Trường hợp nào bị xóa hoặc không được đăng ký thường trú mới?

Thứ bảy, 27/03/2021 22:00
(ĐCSVN) – Bạn đọc Hoàng Minh Nghĩa, địa chỉ tại quận Kiến An, TP Hải Phòng hỏi: Những trường hợp nào bị xóa hoặc không được đăng ký thường trú mới? Quy định thực hiện như thế nào?
Ảnh minh họa: T.L. 

Điều 1, Luật Cư trú số 68/2020/QH14, ngày 13 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy định: 

 Luật này quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.

 Khoản 8, Điều 2, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 nêu: Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

 Về câu hỏi của bạn, theo Luật sư Lê Xuân Thảo, đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 quy định rất rõ về những trường hợp bị xóa, những trường hợp không được đăng ký thường trú mới.

 Theo đó, những trường hợp bị xóa đăng ký thường trú, Điều 24, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 quy định:

 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

 a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

 b) Ra nước ngoài để định cư;

 c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

 d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

 đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

 e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

 g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

 h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

 i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

 2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

 3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú.

 Trong khi đó, với những trường hợp không được đăng ký thường trú mới, theo Luật sư Lê Xuân Thảo cho biết, Điều 23, Luật Cư trú số 68/2020/QH14 nêu:

 1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

 2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

 3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

 5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Trong trường hợp cần sự trợ giúp, hỗ trợ chi tiết, bạn Hoàng Minh Nghĩa có thể liên hệ trực tiếp chính quyền địa phương, cơ sở hoặc cơ quan công an để có những hướng dẫn, cách thức thực hiện sao cho phù hợp, hiệu quả, nhằm bảo đảm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đúng quy định pháp luật./.

Ban Bạn đọc - Cộng tác viên

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Ý kiến bình luận
Họ và tên
Email
Lời bình

/

Xác thực