Về nội dung này, trao đổi với phóng viên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, luật sư Trương Anh Tuấn, đoàn luật sư thành phố Hà Nội, cho biết, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 76 Mục 3 Chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (ngày 15 tháng 5 năm 2014) việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện khi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
|
Ảnh minh họa (Nguồn: laodong.vn) |
Do đó, nếu muốn thêm tên vợ hoặc tên chồng vào sổ đỏ, cần đáp ứng đủ 2 điều kiện:
Điều kiện 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người
Theo quy định của Điều 33 Mục 3 Chương III Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (ngày 19 tháng 6 năm 2014), các trường hợp mà quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định trong pháp luật hôn nhân gia đình như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng
Theo quy định tại Điều 76 Mục 3 Chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, bao gồm đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK, bản gốc sổ đỏ đã cấp (tuân theo quy định tại Điều 10 Chương II Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014), và các giấy tờ tùy thân (căn cước công dân của cả vợ và chồng, giấy chứng nhận kết hôn).
- Nếu có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, người sử dụng đất hoặc hộ gia đình trực tiếp mang hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để tiếp nhận và nhận kết quả.
- Nếu đã tổ chức bộ phận một cửa tại địa phương, hồ sơ sẽ được nộp tại đó theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp chưa tổ chức bộ phận một cửa, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian nhận sổ đỏ không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Đối với UBND cấp tỉnh, thời hạn thực hiện không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Tuy nhiên, thời gian có thể khác nhau theo quy định của UBND cấp tỉnh và không tính thời gian nghỉ ngày lễ theo quy định pháp luật.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn không quá 17 ngày (không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã).
Luật sư Tuấn phân tích, lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cụ thể sẽ tùy từng điều kiện của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo theo nguyên tắc:
- Đối với hộ gia đình và cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không vượt quá 50.000 đồng/giấy. Trong trường hợp giấy chứng nhận chỉ xác nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình hoặc cá nhân (không bao gồm nhà và tài sản khác liên quan đến đất) sẽ áp dụng mức thu tối đa không vượt quá 20.000 đồng/giấy. Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính (nếu có): Không vượt quá 15.000 đồng/lần.
- Đối với hộ gia đình và cá nhân tại các khu vực khác: Mức thu không vượt quá 50% so với mức thu áp dụng đối với hộ gia đình và cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
“Nhà, đất ở Việt Nam luôn là một trong những tài sản có giá trị lớn nhưng cũng tiềm ẩn không ít tranh chấp, xung đột về quyền sở hữu, quyền định đoạt... Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Do vậy, người dân cần chủ động tìm hiểu các kiến thức pháp luật có liên quan tới hôn nhân gia đình, chế độ tài sản chung riêng…”, luật sư Tuấn nhấn mạnh./.