Trả lời: Chính phủ ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2023 quy định về tinh giản biên chế, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023 đến hết ngày 31/12/2030.
Nghị định do Thủ tướng Phạm Minh Chính ký bao gồm 4 Chương 21 Điều, có nhiều nội dung quan trọng như: quy định về các nhóm đối tượng tinh giản biên chế, những đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế, các chính sách tinh giản biên chế, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế, nguồn kinh phí thực hiện...
Nguyên tắc tinh giản biên chế được quy định tại Điều 3 Chương I như sau:
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
Các nhóm thuộc diện tinh giản biên chế
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế được quy định tại Điều 2 Chương I, cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định.
|
Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023 đến hết ngày 31/12/2030 (Ảnh minh họa, nguồn: nld.com.vn) |
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
Những đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
Theo quy định tại Điều 4 Chương I thì chưa thực hiện tinh giản biên chế đối với các đối tượng sau:
Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định 5 chính sách tinh giản biên chế bao gồm:
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi.
Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Chính sách thôi việc.
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp.
Bên cạnh đó, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế, nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế có nêu rõ trong Điều 10 và Điều 11 Chương II của Nghị định này./.