Quy định pháp lý liên quan đến vấn đề mang thai hộ

Thứ ba, 27/02/2024 21:27
0:00/ 0:00
Giọng nam
  • Giọng nam
(ĐCSVN) - Gần đây, việc mang thai hộ đang trở thành chủ đề được nhiều người quan tâm tại Việt Nam. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận được nhiều câu hỏi của bạn đọc muốn hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề này.
Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) 

Trước hết, giải thích về mang thai hộ là gì, Luật sư Nguyễn Văn Đồng, Văn phòng Luật sư Nhân Chính (Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) cho biết: Mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Theo quy định tại khoản 22, 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì “mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con. Còn “mang thai hộ vì mục đích thương mại” là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

* Bạn đọc Nguyễn Thị T (Hà Nội) hỏi: Do hiếm muộn, hai vợ chồng tôi có nhu cầu nhờ người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vậy xin hỏi, điều kiện để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Những nội dung thỏa thuận của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung gì và có cần công chứng không?

Đối với câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Văn Đồng cho biết: Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện sau: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này; Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.

Liên quan đến vấn đề, nội dung thỏa thuận của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những nội dung gì và có cần công chứng không? Luật sư Nguyễn Văn Đồng cho biết: Theo quy định tại điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được lập thành văn bản có công chứng.

(Ảnh minh họa: Nguồn Thuvienphapluat.vn) 

Cụ thể: Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại điều 97 và điều 98 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

* Bạn đọc Trần Minh H (Đà Nẵng) có câu hỏi: Hiện nay, ngoài những trường hợp nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn còn một số trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vậy theo quy định của pháp luật, các trường hợp này sẽ bị xử lý như thế nào?

Luật sư Nguyễn Văn Đồng cho biết: Theo điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì sẽ  bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì những người có hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và hình phạt cao nhất lên đến 05 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm./.

Khánh Lan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Ý kiến bình luận
Họ và tên
Email
Lời bình

/

Xác thực