Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhanh chóng đi vào cuộc sống
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo tỉnh,
Thưa các đồng chí đại biểu tham dự Hội nghị tại Hội trường Tỉnh ủy và các đại biểu tham dự tại điểm cầu trong toàn tỉnh!
Như các đồng chí đã biết, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX được tổ chức từ ngày 14 đến ngày 16/10/2025 tại Trung tâm Hội nghị của tỉnh (25B đường Quang Trung, phường Hạc Thành); có 486 đại biểu chính thức đại diện cho trên 240 nghìn đảng viên của Đảng bộ tham dự Đại hội.
Đại hội đã thảo luận và thống nhất thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX, Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội lần thứ XIV của Đảng; thông qua Nghị quyết Đại hội, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội; tiến hành bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX; bầu Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh đi dự Đại hội toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Đại hội đã diễn ra thành công tốt đẹp.
Được sự phân công của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tôi xin quán triệt, triển khai những nội dung cốt lõi của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, gồm các nội dung sau:
Phần thứ nhất
VỀ CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI
Thưa các đồng chí!
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 20 được tiến hành với chủ đề:
"TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY MẠNH MẼ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, NGUỒN LỰC, GIÁ TRỊ VĂN HÓA, CON NGƯỜI VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; PHÁT TRIỂN NHANH, TOÀN DIỆN VÀ BỀN VỮNG; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030 THANH HÓA TRONG NHÓM CÁC TỈNH DẪN ĐẦU CẢ NƯỚC, ĐẾN NĂM 2045 TRỞ THÀNH TỈNH GIÀU ĐẸP, VĂN MINH, HẠNH PHÚC"
Chủ đề Đại hội đảm bảo đầy đủ các thành tố về xây dựng Đảng, về Nhân dân, về động lực phát triển, về mục tiêu phát triển. Trong đó:
1. Thành tố về xây dựng Đảng: "TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH".
So với Đại hội 19 (là "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ"), Đại hội 20 xác định "Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh” là yêu cầu quan trọng hàng đầu, đòi hỏi tất yếu trong tiến trình đổi mới, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng và của toàn Đảng bộ tỉnh.
2. Thành tố vai trò của Nhân dân: "PHÁT HUY MẠNH MẼ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ, NGUỒN LỰC, GIÁ TRỊ VĂN HÓA, CON NGƯỜI VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN".
Thành tố này, Đại hội 20 kế thừa chủ đề Đại hội 19 nội dung về "sức mạnh đại đoàn kết toàn dân". Đồng thời, để phát huy hết các tiềm năng, lợi thế nổi trội của tỉnh và giá trị văn hóa, sức mạnh của con người xứ Thanh, tạo thành động lực cho tỉnh phát triển mạnh mẽ cả trước mắt và lâu dài, nên bổ sung cụm từ "phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, giá trị văn hóa, con người" vào Chủ đề Đại hội để tập trung cụ thể hóa thành các chủ trương, giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Thành tố về động lực phát triển: "PHÁT TRIỂN NHANH, TOÀN DIỆN VÀ BỀN VỮNG", so với thành tố về động lực phát triển chủ đề Đại hội 19 là "phát triển kinh tế nhanh và bền vững" thì thành tố về động lực phát triển Đại hội 20 mang tính toàn diện trên các lĩnh vực cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; phát triển ở các vùng, miền, ở cả đô thị và nông thôn.
4. Thành tố về mục tiêu phát triển: Được chia làm 2 mốc thời gian, đó là: "PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030 THANH HÓA TRONG NHÓM CÁC TỈNH DẪN ĐẦU CẢ NƯỚC" và "ĐẾN NĂM 2045 TRỞ THÀNH TỈNH GIÀU ĐẸP, VĂN MINH, HẠNH PHÚC".
- Về mục tiêu đến năm 2030: "PHẤN ĐẤU THANH HÓA TRONG NHÓM CÁC TỈNH DẪN ĐẦU CẢ NƯỚC"
Về nội dung này, sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 01/7/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh; trong đó, Thanh Hóa là 1 trong 11 tỉnh, thành phố không phải sáp nhập với tỉnh khác. Tuy nhiên, sau sắp xếp, nhiều tỉnh, thành phố đã có quy mô kinh tế lớn hơn so với quy mô kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Theo đó, đến hết năm 2025, quy mô kinh tế của Thanh Hóa giảm 01 bậc từ thứ 8/63 tỉnh, thành phố xuống xếp thứ 9/34 tỉnh, thành phố cả nước và xếp sau các tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Phú Thọ.
Do đó, mục tiêu xây dựng tỉnh Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc không còn phù hợp. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, lợi thế, xu hướng phát triển trong những năm qua và triển vọng phát triển trong thời gian tới, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 20 đề ra mục tiêu "phấn đấu đến năm 2030, Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước" để đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn hiện nay.
- Về mục tiêu đến năm 2045: "TRỞ THÀNH TỈNH GIÀU ĐẸP, VĂN MINH, HẠNH PHÚC". Mục tiêu này được xây dựng trên cơ sở định hướng theo tinh thần Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị (Phấn đấu đến năm 2045, Thanh Hóa là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại); trong đó, thay cụm từ "hiện đại" bằng cụm từ "hạnh phúc" để phù hợp với thực tiễn và mong muốn của cán bộ, đảng viên và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh về cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Phần thứ hai
VỀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
Đại hội 20 xác định phương châm hành động của nhiệm kỳ là: "ĐOÀN KẾT - KỶ CƯƠNG - TRÁCH NHIỆM - SÁNG TẠO - PHÁT TRIỂN"
Đại hội đã kế thừa Phương châm hành động của Đại hội 19 (Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển); đồng thời, bổ sung thêm cụm từ "TRÁCH NHIỆM", nhằm nhấn mạnh, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức đối với nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và từng cá nhân được giao.
Phần thứ ba
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
I. Về kết quả đạt được của nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã có trong Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 20, tôi xin khái quát 6 thành tựu nổi bật trong thực hiện Nghị quyết Đại hội 19, đó là:
(1) Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được triển khai thực hiện đồng bộ, sáng tạo, đạt kết quả toàn diện; nhiều khuyết điểm, vi phạm trên các lĩnh vực được chấn chỉnh, khắc phục, xử lý kịp thời. Đã hoàn thành sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và đưa vào vận hành tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp theo đúng quy định; hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, quy hoạch thuộc thẩm quyền của tỉnh tiếp tục được bổ sung, sửa đổi, ban hành mới, ngày càng hoàn thiện.
(2) Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 10,24%, đứng thứ 4 cả nước và đứng thứ 3 trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có quy mô kinh tế lớn nhất cả nước. Nhiều chỉ tiêu kinh tế vượt mục tiêu Đại hội và tăng cao so với nhiệm kỳ trước, nhất là thu ngân sách nhà nước, sản xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu, tổng thu du lịch.
(3) Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; thu hút đầu tư nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ước đạt 700,1 nghìn tỉ đồng, gấp 1,14 lần giai đoạn 2016-2020. Từ năm 2021 đến nay, toàn tỉnh đã thu hút được 350 dự án đầu tư trực tiếp, trong đó có 55 dự án FDI.
(4) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; đã thực hiện nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới gần 710 km đường quốc lộ và đường tỉnh, kết nối các trung tâm kinh tế động lực, các vùng, miền và kết nối với các trục giao thông huyết mạch quốc gia.
Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả nổi bật, trong nhóm dẫn đầu cả nước. Trước khi kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện và sắp xếp lại các xã, phường theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, toàn tỉnh có 15 đơn vị cấp huyện, 374 xã đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 04 huyện và 125 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; 33 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
(5) Dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát hiệu quả, hạn chế thấp nhất về thiệt hại do dịch bệnh gây ra; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục duy trì trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước. Đã tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn, như: kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ; kỷ niệm 70 năm đón tiếp đồng bào, cán bộ, chiến sỹ, học sinh miền Nam tập kết ra Bắc, được nhân dân đánh giá cao.
An sinh xã hội được chăm lo, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được cải thiện; đã hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng 14.780 ngôi nhà cho hộ nghèo, gia đình chính sách, người còn khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
(6) Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quan hệ đối ngoại được mở rộng. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng bộ, chính quyền và hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường. Vị thế, tiềm lực, uy tín của tỉnh tiếp tục được nâng cao.
II. VỀ HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN: đã có trong Nghị quyết, đề nghị các đồng chí nghiên cứu trong Nghị quyết Đại hội
Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua, Đại hội rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, phải giữ vững nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; đặc biệt coi trọng việc giữ gìn, phát huy dân chủ, đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, tạo sự đồng thuận trong cả hệ thống chính trị và trong Nhân dân.
Hai là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và có trọng tâm, trọng điểm; phải thực sự sâu sát, quyết liệt, nắm chắc tình hình, dự báo sát đúng, phản ứng kịp thời, hiệu quả đối với vấn đề mới; giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc, tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông mọi nguồn lực cho sự phát triển.
Ba là, coi trọng phát huy nội lực trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tiềm năng, thế mạnh, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của tỉnh; đồng thời phải tranh thủ tốt sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của Trung ương, huy động đa dạng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài; ưu tiên chọn lọc, thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn, thực sự có năng lực, có kinh nghiệm, có uy tín trong nước và quốc tế đầu tư vào tỉnh.
Bốn là, quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, vì lợi ích chung; thường xuyên rà soát, kiện toàn, bố trí, sắp xếp lại cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kịp thời thay thế người đứng đầu thiếu trách nhiệm, năng lực hạn chế để địa phương, cơ quan, đơn vị trì trệ, yếu kém, mất đoàn kết nội bộ.
Năm là, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành; tăng cường công tác tự kiểm tra, tự phát hiện, tự soi, tự sửa các hạn chế, yếu kém; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; chủ động ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý các vi phạm, khuyết điểm ngay từ khi mới phát sinh.
Phần thứ tư
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2025 - 2030
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo bối cảnh, tình hình quốc tế, trong nước, trong tỉnh trong giai đoạn tới tác động đến việc thực hiện Nghị quyết Đại hội 20, Đại hội đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN, Đại hội đề ra 05 quan điểm phát triển trong nhiệm kỳ 2025 - 2030, đó là:
Thứ nhất, vận dụng sáng tạo các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nhất là những chủ trương, nghị quyết có tính đột phá, chiến lược vào tình hình thực tiễn của tỉnh; chủ động thực hiện phương châm “địa phương làm, địa phương quyết, địa phương chịu trách nhiệm”; phát huy tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới, khát vọng đi đầu để bứt phá đi lên, xây dựng Thanh Hóa thực sự trở thành cực tăng trưởng ở khu vực Bắc Trung bộ và Nam đồng bằng Bắc bộ.
Thứ hai, phát huy cao độ lợi thế về vị trí chiến lược, vai trò cầu nối liên kết vùng và tiềm năng khác biệt, lợi thế cạnh tranh của tỉnh; phát triển hài hòa, cân đối giữa các vùng, miền, giữa đô thị và nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, trong đó, phát triển theo chiều sâu là chủ đạo.
Thứ ba, huy động tối đa nội lực, kết hợp với tranh thủ tốt các nguồn lực từ bên ngoài; lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số làm động lực then chốt; lấy kinh tế tư nhân làm động lực quan trọng; lấy văn hóa và con người làm nguồn lực nội sinh; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, huy động sức mạnh của cả Hệ thống chính trị để thực hiện các mục tiêu phát triển.
Thứ tư, phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; mọi thành quả phát triển đều hướng tới phục vụ Nhân dân; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó tuyệt đối không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, trong đó, phát triển kinh tế là trọng tâm, đảm bảo quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; chú trọng công tác đối ngoại, hợp tác, hội nhập quốc tế và tăng cường liên kết vùng để mở rộng không gian, dư địa phát triển.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Xây dựng Đảng và Hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 02 con số; chuyển mạnh mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp quy mô lớn giá trị gia tăng cao, du lịch, dịch vụ logistics. Phát triển đột phá khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; duy trì Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) và Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) hằng năm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm về dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung bộ. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên và thích ứng tốt với biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị; đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Cải thiện rõ nét đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân. Phấn đấu đến năm 2030 Thanh Hóa trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước, đến năm 2045 trở thành tỉnh giàu đẹp, văn minh, hạnh phúc.
III. VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHIÊU CHỦ YẾU: Đại hội đã đề ra 32 chỉ tiêu trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng (tăng 05 chỉ tiêu so với Đại hội 19); trong đó có những chỉ tiêu như:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11% trở lên;
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2030 đạt 90 triệu đồng trở lên;
- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 05 năm đạt 840 nghìn tỉ đồng trở lên;
- Trị giá hàng hóa xuất khẩu năm 2030 đạt 15 tỉ USD trở lên;
- Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 1% trở lên;
- Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hằng năm đạt 80% trở lên; phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 50% xã, phường không ma túy;
- Tỉ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 90% trở lên.
IV. VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Về các nhiệm vụ trọng tâm
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 20 đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm (thay cho các chương trình trọng tâm như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh các nhiệm kỳ trước); trong đó, lựa chọn những nhiệm vụ mang tính trọng tâm, trọng điểm, xác định những điểm nghẽn đối với sự phát triển của tỉnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xuyên suốt trong nhiệm kỳ.
Có 08 nhóm nhiệm vụ trọng tâm, gồm:
(1). Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lượng, trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, điều động, bố trí, sắp xếp lại và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công tác, kỹ năng số cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới tư duy, phương thức quản lý, điều hành của các cấp chính quyền theo hướng kiến tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.
(2). Quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, các nghị quyết của Trung ương mới ban hành, đặc biệt những chủ trương, nghị quyết có tính đột phá, chiến lược. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện, đảm bảo các chủ trương, nghị quyết của Đảng sớm đi vào cuộc sống, đạt được mục tiêu đề ra.
(3). Phát huy mạnh mẽ vai trò các động lực tăng trưởng, nhất là các động lực tăng trưởng mới. Triển khai thực hiện sáng tạo, hiệu quả các giải pháp nâng cao tốc độ tăng trưởng theo Kết luận số 123-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; tập trung xây dựng, phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực theo Quy hoạch tỉnh, 3 trụ cột phát triển (công nghiệp chế biến, chế tạo; nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao; du lịch), tạo sức lan tỏa thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực, các vùng, khu vực và cả tỉnh.
(4). Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, lành mạnh, minh bạch, bình đẳng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, nhất là đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách. Bố trí, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả đầu tư công để phát huy vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội, tạo động lực cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững, khẳng định vị thế là cực tăng trưởng ở khu vực Bắc Trung bộ và Nam đồng bằng Bắc bộ.
(5). Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, trọng tâm là hạ tầng các khu công nghiệp, hoàn chỉnh hệ thống Cảng biển Nghi Sơn; nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảng tổng hợp tại khu vực Đảo Mê; khẩn trương triển khai thực hiện các dự án điện khí (LNG); xúc tiến nhanh việc triển khai giai đoạn 2 Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn; tạo thuận lợi, ưu tiên thu hút các dự án hóa dầu, tổng kho xăng dầu, các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp mới nổi, dịch vụ logistics, đưa Thanh Hóa thành Trung tâm năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics.
(6). Lồng ghép, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, dân tộc; Chương trình phát triển văn hóa; Chương trình phòng, chống ma túy) nhằm phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền núi, giữa kinh tế với văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.
(7). Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, Nhân dân quan tâm; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội; quản lý, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, văn minh; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, tránh lũ quét, sạt lở đất ở khu vực miền núi, tích cực ứng phó với biến đổi khí hậu.
(8). Củng cố, kiện toàn, xây dựng lực lượng vũ trang, dự bị động viên, dân quân tự vệ đảm bảo về số lượng và chất lượng, phù hợp với mô hình tổ chức mới; tăng cường đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội; giải quyết kịp thời, hiệu quả các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở, tạo môi trường an toàn, lành mạnh, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên cho Nhân dân.
2. Về các khâu đột phá: Đại hội xác định 03 khâu đột phá, gồm:
(1) Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng khu vực miền núi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu, hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hạ tầng du lịch.
(2) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên cơ sở 5 trụ cột là: cơ chế chính sách, nhân lực, dữ liệu và công nghệ cao; xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế mới (kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn…); xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả trên các lĩnh vực; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
(3) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, uy tín, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự phát triển của tỉnh; đội ngũ doanh nhân có tâm, có tầm, tuân thủ pháp luật, có khát vọng làm giàu chính đáng, có trách nhiệm với xã hội; đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành, công nhân lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế trọng tâm, trọng điểm của tỉnh.
V. VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu trong nhiệm kỳ 2025 - 2030, Đại hội đã đề ra 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp:
1. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 1 là về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; đây là nhóm nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, hướng trọng tâm vào xây dựng Đảng bộ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức; với các nội dung chủ yếu như sau:
(1) Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, với những nội dung cốt lỗi đó là:
- Tập trung xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức. Đổi mới công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ, nêu cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền của cấp trên cho cấp dưới, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực theo quy định. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ; triển khai xây dựng và áp dụng Chỉ số đánh giá hiệu suất công việc (KPI) để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên.
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường, củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ.
- Tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện tốt công tác thẩm tra, thẩm định, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị trong các khâu của công tác cán bộ. Quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; kiên quyết bố trí, sắp xếp lại đối với người đứng đầu để cơ quan, đơn vị trì trệ kéo dài, hoặc để mất đoàn kết nội bộ, xảy ra tiêu cực, tham nhũng nghiêm trọng.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Coi trọng giám sát thường xuyên để chủ động phòng ngừa, cảnh báo vi phạm. Chủ động nắm chắc tình hình tổ chức đảng và đảng viên, kịp thời phát hiện và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; xử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm.
- Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, cụ thể, sáng tạo, hướng đến mục tiêu đồng thuận và tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, quản lý của chính quyền; thường xuyên đối thoại, tiếp xúc, lắng nghe, kịp thời giải quyết nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân.
- Thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp trong phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực qua công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, MTTQ, các đoàn thể, cơ quan báo chí và Nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng theo hướng sâu sát, cụ thể, thiết thực, hiệu quả, đúng nguyên tắc, rõ trách nhiệm, có trọng tâm, trọng điểm; không buông lỏng vai trò lãnh đạo, không bao biện làm thay. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đổi mới phong cách, phương pháp công tác, lề lối làm việc trong các cơ quan Đảng và hệ thống chính trị.
(2). Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND và UBND các cấp. Trong đó, đề ra nhiệm vụ, giải pháp phải tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các cơ quan nhà nước của tỉnh theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; khẩn trương khắc phục tình trạng sợ sai, sợ trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thực thi công vụ.
(3). Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể. Trong đó đề ra nhiệm vụ, giải pháp phải chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền, vận động theo hướng thiết thực, hiệu quả; tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Tiếp tục củng cố, xây dựng tổ chức hội vững mạnh, đội ngũ người làm công tác hội đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong Kỷ nguyên mới.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 2 về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát huy mạnh mẽ vai trò các động lực tăng trưởng, đảm bảo hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 02 con số; với các nội dung chủ yếu sau:
- Trước hết là tiến hành khẩn trương việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh theo hướng chuyển từ tư duy quản lý sang kiến tạo, phục vụ, đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi, dễ thực hiện. Tập trung rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò các động lực tăng trưởng truyền thống , nhất là đầu tư; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ để sớm hoàn thành các dự án đang triển khai, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm. Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới, nhất là khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, liên kết vùng để nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng tăng trưởng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu, khai thác các nguồn thu mới, các nguồn thu còn dư địa, giảm sự phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ tiền sử dụng đất; quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tiết kiệm chi thường xuyên để bố trí cho đầu tư phát triển.
Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và hiệu quả; tiến hành rà soát, đánh giá các dự án đầu tư công dở dang, trên cơ sở đó tiếp tục bố trí vốn để đầu tư hoàn thành đối với những dự án thực sự cần thiết, tránh lãng phí; tập trung bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp để rút ngắn thời gian đầu tư, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Tổ chức lựa chọn, ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực hiện một số công trình, dự án quan trọng, thực sự hiệu quả, có tính đột phá, có tác động lan tỏa lớn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và cả tỉnh.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng nhất cho tăng trưởng kinh tế. Tập trung vận động, khơi dậy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp của mọi người dân, doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân; tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế tư nhân tiếp cận cơ hội kinh doanh và các nguồn lực của nền kinh tế, nhất là vốn, đất đai, nhân lực, công nghệ; khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế.
Đổi mới mạnh mẽ hoạt động xúc tiến đầu tư; ưu tiên vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, thân thiện với môi trường.
3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 3 về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trong đó:
- Phát triển nông nghiệp: Chuyển mạnh từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyên canh hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao; triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, công nghệ cao, chuỗi giá trị, đảm bảo an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Phát triển lâm nghiệp gắn với nâng cao giá trị kinh tế rừng sản xuất kết hợp với phát triển du lịch và kinh doanh tín chỉ các-bon rừng.
Phát triển thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng cao, hướng mạnh đến xuất khẩu; phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia và quốc phòng - an ninh trên các vùng biển.
- Phát triển mạnh công nghiệp - xây dựng theo hướng hiện đại. Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở công nghiệp hiện có nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; tiến hành rà soát, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, trước mắt là các dự án trọng điểm, quy mô lớn.
Ưu tiên phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo, nhất là các ngành công nghiệp mới nổi, các ngành công nghiệp có hàm lượng phát thải các-bon thấp, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, công nghệ cao. Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động (dệt may, da giầy…).
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng; phát triển đô thị và nhà ở theo hướng xanh, thông minh. Xây dựng các cơ chế, chính sách để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp, công nhân, lao động, tạo điều kiện để người có thu nhập thấp có nhà ở an toàn, ổn định.
- Phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn.
Cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng kinh tế số, công nghệ hiện đại và đẩy mạnh xã hội hóa, ưu tiên thu hút phát triển du lịch, dịch vụ logistics, dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn. Tiếp tục thu hút các dự án du lịch có quy mô lớn, dịch vụ mới lạ, hấp dẫn, từng bước đưa Thanh Hóa trở thành một trong các trung tâm lớn về du lịch của cả nước.
Phát triển dịch vụ logistics gắn với vận tải đa phương thức; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I và các tổng kho dự trữ dầu thô, kho khí LNG tại Khu kinh tế Nghi Sơn; kêu gọi, thu hút đầu tư trung tâm logistics cấp tỉnh theo quy hoạch và trung tâm logistics tại khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ số, dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao…
4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 4 về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo cơ sở thúc đẩy kết nối các vùng, miền, các trung tâm kinh tế động lực, phát huy vai trò cực tăng trưởng mới, trong đó:
- Tập trung bố trí vốn để tiếp tục đầu tư các dự án giao thông lớn, trọng điểm còn dở dang, đang tạm dừng thi công để nhanh chóng đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí. Sớm đầu tư hoàn thành tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa, các tuyến đường kết nối các tuyến giao thông trục chính với các nút giao cao tốc Bắc - Nam… Nghiên cứu phương án, huy động vốn đầu tư xây dựng mới các tuyến đường kết nối liên xã, liên vùng, kết nối giữa Thanh Hóa với các tỉnh khu vực Tây Bắc, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; nghiên cứu quy hoạch, xây dựng dự án đầu tư các tuyến giao thông kết nối để kịp thời phát huy hiệu quả đường sắt tốc độ cao qua địa bàn tỉnh
- Kết hợp đồng bộ giữa đầu tư công và đầu tư từ nguồn xã hội hóa để nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Thọ Xuân, phấn đấu đến năm 2030 trở thành cảng hàng không quốc tế. Rà soát, lập quy hoạch Đảo Mê theo hướng kết hợp quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục dầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm, đảm bảo an toàn hồ, đập; đầu tư hệ thống công trình tăng cường khả năng tiêu thoát lũ, tiêu thoát nước cho các đô thị; các công trình hạ tầng khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình hạ tầng thiết yếu, hạ tầng khu công nghiệp trong Khu kinh tế Nghi Sơn; phấn đấu đến năm 2030 lấp đầy các khu công nghiệp đang thực hiện đầu tư; có ít nhất 30 cụm công nghiệp đi vào hoạt động và đạt tỉ lệ lấp đầy 70% diện tích trở lên.
- Phát triển hệ thống hạ tầng khoa học - công nghệ, hạ tầng số, hạ tầng giáo dục, y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao…
5. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 5 về phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; phát triển bền vững, hài hòa giữa các vùng, miền; với các nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển đô thị theo hướng xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, giàu bản sắc xứ Thanh; kết hợp hài hòa giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết các khu đô thị cũ với phát triển các đô thị mới. Nghiên cứu quy hoạch và lộ trình xây dựng Khu hành chính tập trung của tỉnh theo hướng thông minh, hiện đại.
- Thực hiện lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn, huy động các nguồn lực để tập trung thực hiện xây dựng nông thôn mới đối với khu vực miền núi; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới hiện đại đối với khu vực đồng bằng và trung du; xây dựng thôn, bản nông thôn mới ở những nơi đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phát triển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm 3 vùng kinh tế - xã hội, đảm bảo phát huy cao nhất vai trò, tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng bước rút ngắn khoảng cách phát triển giữa khu vực miền núi với vùng đồng bằng, ven biển.
6. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 6 về phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao; với các nội dung chủ yếu như sau:
- Phát triển mạnh, vững chắc khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trở thành động lực quan trọng, đột phá thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững; ưu tiên bố trí nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là hạ tầng số, công nghệ số, cơ sở dữ liệu lớn; chú trọng đào tạo, thu hút, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học - công nghệ chất lượng cao.
- Tăng cường quản lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa; xây dựng lộ trình, từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao; phát triển ngành công nghiệp văn hóa theo hướng hiệu quả, bền vững. Nâng cao thành tích các môn thể thao có thế mạnh, giữ vững vị trí nhóm đầu về thể dục, thể thao của cả nước.
- Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính ứng dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, phát triển con người toàn diện. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì chất lượng giáo dục mũi nhọn trong nhóm đầu cả nước. Tập trung khắc phục triệt để tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở các cấp học; tăng cường giáo dục và đào tạo trên nền tảng số. Chú trọng công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh ngay từ bậc học phổ thông. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Tập trung phát triển nhanh các dịch vụ y tế chất lượng cao, kỹ thuật chuyên sâu. Nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, phát huy thế mạnh của y học cổ truyền; đẩy mạnh xã hội hoá dịch vụ y tế, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án bệnh viện tư nhân hiện đại, quy mô lớn. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế trình độ cao vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách đối với người có công; hỗ trợ những người yếu thế khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, góp phần tăng cường đoàn kết, giữ vững ổn định xã hội trên địa bàn.
7. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 7 về quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; với các nội dung chủ yếu như sau:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; rà soát, kiên quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm các quy định của pháp luật; sớm hoàn thành Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao, kiên quyết dừng hoạt động đối với các cơ sở sản xuất, chăn nuôi không đáp ứng yêu cầu về môi trường theo quy định.
- Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dân cư tập trung, các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trọng điểm, đảm bảo trong năm 2026 đưa vào hoạt động nhà máy xử lý rác thải tại xã Đông Nam, năm 2027 đưa vào hoạt động Nhà máy xử lý rác thải tại xã Quảng Minh và khởi công xây dựng Khu xử lý chất thải rắn tại xã Xuân Phú.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững.
8. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 8 về quốc phòng - an ninh và đối ngoại, với các nội dung chủ yếu sau:
(1) Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; sẵn sàng tham gia ứng phó hiệu quả với các tình huống an ninh phi truyền thống xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ tỉnh, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
- Tăng cường bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực; chủ động đấu tranh, trấn áp, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm; kiềm chế, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; phấn đấu đến năm 2030, có ít nhất 50% xã, phường không ma túy.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp kéo giảm các tai nạn cháy nổ, tai nạn giao thông. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo.
(2) Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả hợp tác với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước
- Triển khai thực hiện sáng tạo, hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố nước ngoài, các nhà đầu tư, tổ chức quốc tế. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại nước ngoài; chú trọng nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại./.
-------------------------



