|
|
Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang ra sức thi đua lập thành tích chào mừng đại hội đảng bộ các cấp. (Ảnh: TL) |
Trả lời:
Nội dung câu hỏi của bạn Phạm Minh Hà được quy định tại Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Cụ thể:
Điểm 2, mục 3.4, nội dung II Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị quy định:
(2) Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy:
- Quy định số lượng cấp ủy viên và ủy viên ban thường vụ các cấp; đồng thời, thực hiện giảm khoảng 5% số lượng cấp ủy viên cấp tỉnh, cấp huyện so với số lượng tối đa đã được Trung ương xác định ở nhiệm kỳ 2015 - 2020 theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6, 7 khóa XII (Phụ lục 3).
- Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện và tình hình đội ngũ cán bộ, đại hội quyết định số lượng cấp ủy viên; cấp ủy khóa mới quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, phó bí thư cấp ủy trên cơ sở quy định khung của cấp có thẩm quyền.
Phụ lục 3 - Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó Bí thư cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2020 – 2025 (Ban hành kèm theo Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị khóa XII) nêu rõ:
I- SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU CẤP ỦY VIÊN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Số lượng
Thống nhất chủ trương thực hiện giảm khoảng 5% số lượng cấp ủy viên cấp tỉnh, cấp huyện so với số lượng tối đa được cấp có thẩm quyền xác định ở nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Căn cứ vào chủ trương nêu trên, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương xác định cụ thể số lượng cấp ủy viên cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Cơ cấu
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của địa phương, đơn vị và khả năng đáp ứng của cán bộ để xác định cơ cấu cấp ủy cho phù hợp.
II- SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU BAN THƯỜNG VỤ, PHÓ BÍ THƯ CẤP ỦY CẤP TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Ban thường vụ
1.1. Số lượng
- Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh ủy Thanh Hóa, Tỉnh ủy Nghệ An không quá 17 đồng chí.
- Các tỉnh ủy, thành ủy còn lại và các đảng ủy khối trực thuộc Trung ương từ 13 đến 15 đồng chí.
1.2. Định hướng cơ cấu
Bí thư, phó bí thư; chủ tịch và 1 phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch và 1 phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp ủy và trưởng các ban: Tổ chức, tuyên giáo, dân vận, nội chính; chủ tịch Mặt trận Tổ quốc (ở những nơi chưa thực hiện trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Mặt trận Tổ quốc); chỉ huy trưởng quân sự, giám đốc công an; người đứng đầu cấp ủy một số địa bàn, lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của ban thường vụ cấp ủy.
2. Phó bí thư
- Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh không quá 3 đồng chí.
- Các tỉnh ủy, thành ủy còn lại và đảng ủy khối trực thuộc Trung ương không quá 2 đồng chí.
* Lưu ý: số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, phó bí thư được tăng thêm để luân chuyển, đào tạo theo quy hoạch của Trung ương không tính vào số lượng cấp ủy nêu tại Chỉ thị của Bộ Chính trị; việc giới thiệu và bầu cử đối với số cán bộ được tăng thêm hiện đang công tác ở địa phương vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
III- SỐ LƯỢNG ỦY VIÊN BAN THƯỜNG VỤ, PHÓ BÍ THƯ CẤP ỦY CẤP HUYỆN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG NHIỆM KỲ 2020 - 2025
1. Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Số lượng ủy viên ban thường vụ từ 9 đến 11 đồng chí. Đối với những nơi có số lượng đảng viên lớn hoặc tính chất nhiệm vụ, địa bàn phức tạp số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 13 đồng chí.
- Số lượng phó bí thư 2 đồng chí.
2. Đối với các đảng bộ trực thuộc đảng ủy khối ở Trung ương
Số lượng ủy viên ban thường vụ từ 9 đến 11 đồng chí, phó bí thư từ 1 đến 2 đồng chí.
3. Đối với đảng bộ khối cơ quan tỉnh, thành phố và đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở khác (các tập đoàn, tổng công ty, các ngân hàng thương mại nhà nước hoặc nhà nước có cổ phần chi phối)
Số lượng ủy viên ban thường vụ từ 7 đến 9 đồng chí, phó bí thư từ 1 đến 2 đồng chí.
IV- CẤP CƠ SỞ
1. Đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn
- Số lượng cấp ủy viên không quá 15 đồng chí; số lượng phó bí thư từ 1 đến 2 đồng chí.
- Cơ cấu cấp ủy gồm: Cán bộ, công chức cấp xã đang công tác (theo số lượng quy định của Chính phủ) và những người không là cán bộ, công chức cấp xã (người hoạt động không chuyên trách, cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ...), do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh căn cứ vào quy định chung và tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương để hướng dẫn cho phù hợp.
2. Những đảng bộ cơ sở thuộc loại hình khác
- Số lượng cấp ủy viên cơ bản thực hiện như ở nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Cơ cấu cấp ủy do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh căn cứ vào quy định chung và tình hình, đặc điểm cụ thể của địa phương để hướng dẫn cho phù hợp.
V- ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI, CÔNG AN
Đảng bộ Quân đội, Công an thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính trị.
Như vậy, theo quy định, số lượng ủy viên ban thường vụ cấp huyện và tương đương nhiệm kỳ 2020 - 2025 sẽ là từ 9 đến 11 đồng chí. Đối với những nơi có số lượng đảng viên lớn hoặc tính chất nhiệm vụ, địa bàn phức tạp số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 13 đồng chí./.