Theo đó, Đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố: Số lượng uỷ viên ban chấp hành: Các tỉnh, thành phố không quá 27; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 33.
Số lượng uỷ viên ban thường vụ: Các tỉnh, thành phố không quá 9; định hướng cơ cấu như sau: Phó bí thư thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ là bí thư đảng uỷ; 1 uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ là phó bí thư thường trực đảng uỷ; 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (có thể cơ cấu tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định); 1 đồng chí trong thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; chánh văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ; lựa chọn 4 trong 5 lãnh đạo cấp phó của các cơ quan, đơn vị: Ban tổ chức, uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận, ban nội chính, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong đó cơ quan, đơn vị mà có đồng chí uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ giữ chức phó bí thư thường trực thì không giới thiệu nhân sự tham gia uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ). Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 11; ngoài cơ cấu như các tỉnh uỷ, thành uỷ thì bố trí đồng chí phó bí thư thành uỷ, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố làm phó bí thư đảng uỷ và cơ cấu còn lại do ban thường vụ thành uỷ xem xét, quyết định.
Số lượng phó bí thư: Các tỉnh, thành phố có 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có 2 phó bí thư đảng uỷ (trong đó có 1 đồng chí là phó bí thư thành uỷ, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố) và 1 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
Đảng bộ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố: Số lượng uỷ viên ban chấp hành: Các tỉnh, thành phố không quá 27; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 33. Số lượng uỷ viên ban thường vụ: Các tỉnh, thành phố không quá 9; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 11. Định hướng cơ cấu như sau: Phó bí thư, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố là bí thư đảng uỷ; uỷ viên ban thường vụ, phó chủ tịch thường trực uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố là phó bí thư thường trực đảng uỷ; các phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; giám đốc sở nội vụ; chánh văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; 1 - 2 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách (trong đó có thể cơ cấu 1 đồng chí tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định); cơ cấu còn lại do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét, quyết định. Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 1 - 2 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
Ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra đảng uỷ các cơ quan đảng và đảng uỷ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Ban thường vụ đảng uỷ các cơ quan đảng và ban thường vụ đảng uỷ uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thành lập tổ chức đảng các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ và chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp uỷ nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Ngoài 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh nêu trên và các đảng bộ quân đội, công an, biên phòng theo quy định thì không lập các đảng bộ khác trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ. Không lập các đảng bộ cơ sở (tương tự như nêu tại Mục 2.3) trực thuộc cấp uỷ cấp huyện.
Về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030 của các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh, giao ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ căn cứ Chỉ thị số 35 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan để hướng dẫn cụ thể theo thẩm quyền (định hướng cơ cấu ban thường vụ cấp uỷ tương ứng như nêu tại Điểm (1), Mục 2.2).
Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện nhiệm kỳ 2025 - 2030 . Số lượng uỷ viên ban chấp hành, ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo Chỉ thị số 35 của Bộ Chính trị khoá XIII. Giao ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện xác định cơ cấu ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện ngoài cơ cấu "cứng" nêu tại Chỉ thị số 35 bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tiễn đội ngũ cán bộ của địa phương.
Số lượng, cơ cấu ban thường vụ cấp uỷ cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030. Số lượng ban thường vụ cấp uỷ cấp xã từ 5 - 7 đồng chí. Định hướng cơ cấu ban thường vụ ngoài các chức danh nêu tại Chỉ thị số 35 thì bổ sung thêm chức danh phó chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã. Giao ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh xem xét, quyết định cụ thể số lượng, cơ cấu ban thường vụ cấp uỷ cấp xã bảo đảm phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030 đối với các đảng bộ (chi bộ) kết thúc hoạt động, thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập và các tổ chức đảng trực thuộc. Đối với các đảng bộ (chi bộ) dự kiến kết thúc hoạt động thì không tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030. Đối với các đảng bộ (chi bộ) thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập: 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương và các tổ chức đảng cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ; các đảng bộ trực thuộc 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (đối với những nơi hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới, kết thúc hoạt động của ban cán sự đảng, đảng đoàn để lập đảng bộ mới); 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh và các tổ chức đảng cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ; các đảng bộ (chi bộ) trực thuộc 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh (đối với những nơi hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới, kết thúc hoạt động của ban cán sự đảng, đảng đoàn để lập đảng bộ mới) tiến hành đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030 với 2 nội dung: Tổng kết việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ (chi bộ) nhiệm kỳ 2020 - 2025 (nếu có) và xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2025 - 2030. Thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng và văn kiện đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp (không bầu cấp uỷ nhiệm kỳ 2025 - 2030 và đoàn đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp). Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra cấp uỷ nhiệm kỳ 2025 - 2030; phân bổ số lượng và chỉ định đại biểu của các đảng bộ (chi bộ) này dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp.
Số lượng đại biểu đại hội: 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương từ 250 đến 450 đại biểu. Đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở không quá 300 đại biểu. Đảng bộ cơ sở có dưới 200 đảng viên tiến hành đại hội đảng viên, có từ 200 đảng viên trở lên tiến hành đại hội đại biểu. Trường hợp có dưới 200 đảng viên nếu có khó khăn về điều kiện tổ chức đại hội đảng viên và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì tổ chức đại hội đại biểu; số lượng đại biểu do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
Các đảng bộ (chi bộ) không thuộc diện phải kết thúc hoạt động, thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức đại hội theo Chỉ thị số 35 của Bộ Chính trị.
Dừng bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, cấp huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025 trước 3 tháng tính đến thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp (cấp tỉnh trước ngày 01/7/2025, cấp huyện trước ngày 01/4/2025).
Phương Thảo