
Tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Năm 2025, tỉnh Yên Bái đặt chỉ tiêu duy trì và phát triển 02 nghề truyền thống, 13 làng nghề đã được công nhận;Khôi phục và bảo tồn công nhận phát triển mới 04 làng nghề gắn với du lịch; 80% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản; Có 20% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ sở hữu thương hiệu; Có 40% làng nghề có sản phẩm đượcphân hạng sản phẩm OCOP; 100% cơ sở, hộ gia định sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định trong bảo vệ môi trường.
Tiếp tục bảo tồn duy trì và phát triển 13 làng nghề và 02 nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái công nhận, tập trung tại 4 nhóm ngành nghề theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
Nhóm ngành nghề chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản: 05 làng nghề (Làng nghề sản xuất miến đao Ngòi Đong thôn 6, xã Giới Phiên, thành phố Yên Bái; Làng nghề chế biến chè xanh chất lượng cao thôn Trực Thanh, xã Bảo Hưng (nay là xã Minh Quân) huyện Trấn Yên sau sáp nhập; Làng nghề nấu rượu thóc, Bản La Pán Tẩn, xã La Pán Tẩn, huyện Mù Cang Chải; Làng nghề trồng, chế biến và bảo quản chè đặc sản Suối Giàng, thôn Giàng B, xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn; Làng nghề trồng trọt, sản xuất và chế biến sản phẩm từ nếp tan Tú Lệ, thôn Nà Lóng và thôn Phạ Dưới, xã Tú Lệ, huyện văn Chấn).
Nhóm ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: 03 làng nghề và 01 nghề truyền thống (Làng nghề chế tác đá mỹ nghệ thôn 1 xã Tân Lĩnh; Làng nghề chế tác đá mỹ nghệ thôn Cây Mơ xã Liễu Đô; Làng nghề sản xuất tranh đá quý tổ 7, thị trấn Yên Thế; Nghề chế tác Khèn Mông các xã: Nậm Khắt, Púng Luông và Mồ Dề huyện Mù Cang Chải).
Nhóm ngành nghề xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn: 01 làng nghề trồng dâu, nuôi tằm thôn Đình Xây, xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên.
Nhóm ngành nghề sản xuất đồ gỗ mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí: 04 làng nghề và 01 nghề truyền thống (Nghề rèn, đúc các xã: Nậm Khắt, Chế Cu Nha, Dế Xu Phình, Kim Nọi, huyện Mù Cang Chải;Làng nghề đan rọ tôm thôn Đồng Tâm, xã Phúc An, huyện Yên Bình; Làng nghề đan rọ tôm xã Phan Thanh, huyện Lục Yên; Làng nghề thêu dệt thổ cẩm thôn 2 Túc xã Phúc Lợi; Làng nghề dệt thổ cẩm bản Dề Thàng, xã Chế Cu Nha, huyện Mù Cang Chải).
Phát triển làng nghề mới đảm bảo các giá trị văn hoá truyền thống, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn, trước hết tập trung phát triển làng nghề mới, ngành nghề mới từ những làng nghề thuần nông, làng nghề có các ngành nghề phi nông nghiệp. Cộng đồng dân cư trong mỗi thôn, làng xây dựng được dự án phát triển ngành nghề cụ thể với mục tiêu sát thực, tạo dựng, khôi phục và phát triển ít nhất một nghề sản xuất phi nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế và hướng phát triển của địa phương.
Năm 2025, phấn đấu công nhận mới 04 làng nghề (trong đó: Thành phố 1 làng nghề, Trấn Yên 1 làng nghề, Văn Chấn 1 làng nghề, Văn Yên 1 làng nghề). Ưu tiên phát triển các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; cây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh; cơ khí nhỏ ở nông thôn và phát triển dịch vụ ở nông thôn. Không khuyến khích phát triển ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Theo đó, đối với các làng đã có nghề tập trung khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khôi phục, tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề trong xây dựng môi trường du lịch văn hóa. Xây dựng mô hình/dự án trên cơ sở đó phát triển nhân rộng quy mô cơ sở sản xuất để hình thành làng nghề; tăng cường liên kết với Hiệp hội, các doanh nghiệp lớn để cải tiến mẫu mã, cung cấp vốn và thông tin thị trường; đào tạo nâng cao năng lực của các chủ cơ sở sản xuất… Khuyến khích mở rộng quy mô, tập trung vốn, tạo mặt bằng sản xuất thuận lợi trong các khu/cụm công nghiệp ngành nghề tại địa phương.Tổ chức liên kết chuỗi giá trị, phát triển làng nghề gắn với du lịch, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Đối với các làng chưa có nghề thúc đẩy phát triển ngành nghề phi nông nghiệp với hình thức du nhập phát triển nghề thông qua việc học tập, phổ biến, lan tỏa từ các làng nghề truyền thống, làng nghề đã có sản phẩm trên thị trường. Xây dựng các dự án khôi phục nghề cũ (nếu có), chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nông thôn. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn và truyền nghề từ các nghệ nhân cao tuổi, có kinh nghiệm lâu năm trong các làng nghề đã có trong vùng hoặc tại các địa phương khác. Những làng nghề mới tập trung vào phát triển các ngành nghề chế biến nông lâm thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch và sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp; ưu tiên chế biến các sản phẩm sạch. Phát triển mối liên kết doanh nghiệp xuất khẩu với gia công bán thành phẩm ở các làng nghề. Liên kết, góp vốn, xúc tiến hình thành các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất. Phát triển làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh.Xây dựng không gian truyền thống trong nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của khách du lịch, bảo tồn di tích lịch sử làng nghề. Thông qua lễ hội truyền thống của địa phương, các nghề, làng nghề, đặc biệt là nghề truyền thống được duy trì, phát triển tạo nên nét văn hóa đặc sắc thu hút khách du lịch tham quan và trải nghiệm. Xây dựng các tuyến du lịch gắn với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Tiếp tục tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống cho cán bộ quản lý các cấp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, tổ hợp tác… người lao động tham gia học nghề truyền thống được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành. Khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề, truyền nghề truyền thống. Nghệ nhân, thợ giỏi truyền nghề được hưởng thù lao theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Khi nghệ nhân trực tiếp truyền nghề được thu tiền học phí của người học trên nguyên tắc thỏa thuận.
Đồng thời, bảo vệ môi trường làng nghề đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 33 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn với nguyên tắc cơ bản là gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát huy thế mạnh từng vùng và bảo vệ môi trường. Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại cho làng nghề đặc biệt là tại các làng nghề chế tác đá mỹ nghệ.Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục, tuyên truyền vận động về vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm đến các hộ sản xuất cá thể, các tổ chức, làng nghề và tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường một cách chặt chẽ.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển thị trường xây dựng thương hiệu gắn với phát triển OCOP. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại làng nghề truyền thống tham gia hội chợ, triển lãm xúc tiến thương mại; xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường. Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu, bán hàng trực tuyến; tham gia Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam; Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh...
Tỉnh Yên Bái tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở triển khai, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong sản xuất ở các làng nghề; khuyến khích các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia, triển khai các chương trình, đề tài khoa học về đổi mới công nghệ sản xuất kết hợp bảo tồn bí quyết nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói, đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; chứng nhận chất lượng sản phẩm… Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của địa phương, phát triển du lịch. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chính sách khuyến công; các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Cùng với đó uu tiên thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đối với dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại làng nghề truyền thống, dự án bảo tồn và phát triển nghề truyền thống được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật đầu tư công; được áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Tiếp tục nghiên cứu, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất cho nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, đặc biệt là nguồn nguyên liệu không tái sinh của các làng nghề là chế tác đá mỹ nghệ, tranh đá quý; nguồn nguyên liệu cho thêu dệt thổ cẩm...
Thanh Bình