Sign In

Bắc Giang: Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể và cá nhân cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý

11:09 25/10/2024
Căn cứ các quy định của Bộ Chính trị (Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017; Quy định số 214-QĐ/TW ngày 02/01/2020; Quy định số 124-QĐ/TW ngày 04/10/2023, …) và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng (Hướng dẫn số 25-HD/BTCTW ngày 10/11/2023) về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang ban hành Quy định để cụ thể hóa, triển khai thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm với đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương; tập thể các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cá nhân cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

Quy định cụ thể đối tượng kiểm điểm, đánh giá, xếp loại theo định kỳ hằng năm, gồm:

Về đối tượng kiểm điểm: Gồm tập thể lãnh đạo, quản lý (đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Tỉnh ủy; ban thường vụ các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Tỉnh đoàn; tập thể lãnh đạo, quản lý các ban, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh) và các cá nhân cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (gồm cả cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý công tác ở tỉnh).

Về đối tượng đánh giá, xếp loại chất lượng: Gồm các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và tập thể lãnh đạo, quản lý được nêu trên đây.

Quy định rõ thời gian kiểm điểm để bảo đảm công tác kiểm điểm được chất lượng hơn, cụ thể:

Thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân theo định kỳ hằng năm, được tiến hành vào dịp cuối năm và hoàn thành trước khi tổng kết công tác năm của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; kết thúc trước ngày 20/12 hằng năm. Thời gian tổ chức kiểm điểm như sau: Ban thường vụ huyện ủy, thị ủy, thành ủy: Tối thiểu 02 ngày; ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy: Tối thiểu 1,5 ngày; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị: Tối thiểu 01 ngày. Những nơi có gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tăng thêm ít nhất 01 ngày.

Quy định rõ quan điểm, nguyên tắc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng:

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, đúng thẩm quyền. Chú trọng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, uy tín, nhất là hiệu quả công việc. Gắn trách nhiệm của cá nhân với tập thể; gắn kết quả của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý với kết quả của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị.

Kết hợp chặt chẽ kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ với đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Kết quả kiểm điểm tập thể lãnh đạo, quản lý, cá nhân cán bộ là cơ sở để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân hằng năm. Nơi mới được thành lập, chia tách, sáp nhập; cán bộ được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo chưa đủ 06 tháng vẫn tiến hành kiểm điểm theo quy định nhưng không đánh giá, xếp loại chất lượng. Cán bộ nghỉ ốm trong năm từ 03 tháng trở lên hoặc nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm được căn cứ vào kết quả thực tế làm việc của năm đó. Cán bộ chuyển công tác có thời gian công tác ở cơ quan trước đây từ 06 tháng trở lên thì phải lấy ý kiến nhận xét của tập thể lãnh đạo cơ quan trước đây để làm căn cứ đánh giá, xếp loại. Đánh giá, xếp loại chất lượng cá nhân ở nơi giữ chức vụ cao nhất. Mức xếp loại chất lượng tập thể lãnh đạo, quản lý không cao hơn mức xếp loại tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; mức xếp loại người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý (trừ trường hợp mới chuyển đến cơ quan, đơn vị mới).

Số lượng tập thể được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số được xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ, theo 09 nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Số lượng cá nhân được xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không vượt quá 20% số lượng được xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ. Xếp loại Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy không tính vào số lượng xếp loại cá nhân lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị.

Kế thừa, cụ thể hóa quy định của Trung ương về nội dung kiểm điểm:

Nội dung kiểm điểm đối với tập thể, gồm: Việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện quy chế làm việc. Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được đề ra. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; năng lực, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý; trách nhiệm nêu gương; trách nhiệm giải trình. Trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, quản lý trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận, chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước (nếu có).

Nội dung kiểm điểm đối với cá nhân, gồm: Chính trị tư tưởng; phẩm chất đạo đức, lối sống; ý thức tổ chức, kỷ luật; tác phong, lề lối, phương pháp làm việc. Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện hằng năm. Về uy tín; khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận, chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước (nếu có).

Quy định cụ thể, chi tiết về nơi kiểm điểm và thành phần dự kiểm điểm bảo đảm đúng quy định và dễ thực hiện:

Đối với tập thể: Tập thể lãnh đạo ở cấp nào thì kiểm điểm ở cấp đó. Thành phần dự kiểm điểm tập thể như thành phần dự kiểm điểm cá nhân ở nơi công tác.

Đối với cá nhân: Kiểm điểm tại chi bộ nơi sinh hoạt và tại nơi công tác chính. Cán bộ kiêm nhiệm chức vụ thì không kiểm điểm ở nơi kiêm nhiệm, nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm ở cả nơi kiêm nhiệm và nơi công tác chính. Cơ quan, đơn vị nơi cán bộ kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về nơi công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại. Cán bộ kiêm nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm nơi kiêm nhiệm.

Ngoài kiểm điểm tại chi bộ, việc kiểm điểm của cá nhân được quy định cụ thể, chi tiết với các chức danh sau: Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và các đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy; các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; lãnh đạo và ủy viên Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo và ủy viên Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng chí Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách; lãnh đạo, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng; cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị; bí thư, phó bí thư thường trực huyện ủy, thị ủy, thành ủy; bí thư, phó bí thư các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương; phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện (không là ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện.

Quy định cụ thể hóa phương pháp, quy trình đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân:

Đối với tập thể: Đánh giá từng tiêu chí bằng phương pháp chấm điểm. Khung điểm tối đa cho mỗi tập thể là 1.000 điểm, chia theo từng tiêu chí đánh giá kèm theo Quy định này (trong đó: Điểm chuẩn 950 điểm, điểm thưởng 50 điểm). Gồm 04 mức xếp loại, tương ứng với các mức điểm và tiêu chí của từng mức xếp loại, gồm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ.

Đối với cá nhân: Đánh giá từng tiêu chí theo 04 mức độ: Xuất sắc, Tốt, Trung bình, Kém.

(có Quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kèm theo)./.

Đức Phương

Tag:

File đính kèm