Theo đó, mục đích của văn bản này nhằm triển khai dịch vụ tin nhắn đối chiếu thông tin dư nợ tiền vay, số dư tiền gửi đến khách hàng của NHCSXH, giúp khách hàng của NHCSXH thuận tiện trong việc đối chiếu nợ với Ngân hàng mà không phải mất thời gian đến Ngân hàng. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ, hạn chế phát sinh những sai phạm trong hoạt động tín dụng chính sách. Việc NHCSXH gửi tin nhắn đối chiếu nợ đến khách hàng được triển khai theo đợt và khách hàng không mất phí khi nhận được tin nhắn.
Để giúp khách hàng, người dân hiểu thêm về dịch vụ này, NHCSXH hướng dẫn cụ thể các bước triển khai gồm:
Đối tượng gửi tin nhắn là: khách hàng còn dư nợ tiền vay, có số dư tài khoản tiền gửi của tổ viên Tổ tiết kiệm và vay vốn. Trường hợp khách hàng có số dư tài khoản tiền gửi của tổ viên Tổ tiết kiệm và vay vốn dưới 100.000 đồng và không có số dư tiền vay thì không thực hiện đối chiếu qua tin nhắn; khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn tại điểm giao dịch xã và đã cung cấp số điện thoại.
Về hình thức gửi tin nhắn: NHCSXH sẽ gửi tin nhắn đối chiếu số dư tiền gửi, số dư tiền vay đến số điện thoại của khách hàng đã đăng ký với thông tin “Nơi gửi” (from) trên tin nhắn là “NHCSXH”.
Thời điểm số liệu đối chiếu: Số liệu chốt tại thời điểm sau khi hoàn thành công việc cuối ngày 31/12/2016.
Đối với thời gian gửi tin nhắn cho khách hàng: NHCSXH sẽ gửi tin nhắn đến khách hàng từ ngày 9-10/02/2017
Cấu trúc nội dung tin nhắn:
Den hh:MM ngay dd/mm/yy Quy khach co: No goc: VND; Tien gui: VND; So tiet kiem: VND. Dien thoai lien he:
Trong đó:
hh:MM dd/mm/yy: giờ, phút, ngày, tháng, năm chốt số liệu để đối chiếu với khách hàng. Tham số này có giá trị là 24:00 31/12/16.
No goc: là tổng nợ gốc của tất cả các món vay của khách hàng.
Tien gui: là số dư tài khoản tiền gửi của tổ viên Tổ tiết kiệm và vay vốn.
So tiet kiem: là tổng số dư tiền gửi tiết kiệm các sổ tiền gửi có kỳ hạn và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại điểm giao dịch xã.
Lưu ý: Trên tin nhắn sẽ không có thông tin tương ứng với số dư tiền vay, tiền gửi hoặc tiết kiệm bằng 0. Và số điện thoại liên hệ của Phòng giao dịch/Chi nhánh: là số điện thoại ghi trên biên lai thu lãi, thu tiền gửi của Phòng giao dịch/Chi nhánh.