|
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 là 1.848,85 đ/kWh, tăng 7,03% so với năm 2018. |
Đảm bảo tuân thủ các quy định
Đoàn kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2019 của EVN (Đoàn kiểm tra) bao gồm đại diện: Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Hội Điện lực Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Trong thời gian qua, Đoàn kiểm tra đã kiểm tra thực tế tại Công ty mẹ - EVN và một số đơn vị thành viên của EVN.
Trên cơ sở Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và Quyết định số 2092/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 07 tháng 8 năm 2020 về việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN, đoàn kiểm tra đã dựa trên 4 nguyên tắc để phân tách và kiểm tra các thành phần chi phí bao gồm: (1) Việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2019 căn cứ trên các tài liệu do EVN và các đơn vị thành viên cung cấp, gồm: Báo cáo chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 của EVN do kiểm toán độc lập (Công ty TNHH Deloitte Việt Nam) kiểm toán; báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019 sau kiểm toán của EVN, báo cáo tài chính do đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán của Công ty mẹ EVN và các đơn vị thành viên; hợp đồng mua bán điện giữa EVN và các đơn vị phát điện (kiểm tra chọn mẫu); tài liệu do các đơn vị được kiểm tra cung cấp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; (2) Chi phí sản xuất kinh doanh điện chỉ bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh của các hoạt động trong lĩnh vực điện, không bao gồm lĩnh vực khác; (3) Tách bạch chi phí các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, phụ trợ và quản lý ngành; (4) Chi phí mua điện từ các nhà máy điện độc lập, từ các nhà máy điện đã cổ phần hoá có ký hợp đồng mua bán điện với EVN, từ các nhà máy điện thuộc công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập với EVN xác định thông qua hợp đồng mua bán điện.
Kết quả kiểm tra cho thấy, tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2019 là 387.828,78 tỷ đồng bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 là 1.848,85 đ/kWh, tăng 7,03% so với năm 2018.
Các khoản thu của EVN và các đơn vị thành viên từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và vật tư thu hồi, thu nhập từ hoạt động cho thuê cột điện, cho thuê nhà khu nhà ở, nhà quản lý vận hành của các dự án nguồn điện của EVN đã được giảm trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh của EVN và các đơn vị thành viên.
Minh bạch chi phí sản xuất kinh doanh
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 bao gồm 4 khâu: phát điện, truyền tải; phân phối – bán lẻ và khâu phụ trợ - quản lý ngành.
Cụ thể, tổng chi phí khâu phát điện là 309.866,81 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phát điện theo điện thương phẩm là 1.477,19 đ/kWh. Tăng so với năm 2018 do một số yếu tố như: Năm 2019, tổng lượng nước về hồ chứa thủy điện đạt khoảng 237,4 tỷ m3, thấp hơn khoảng 128 tỷ m3 so với năm 2018, do đó, sản lượng điện từ thủy điện năm 2019 thấp hơn năm 2018, sản lượng điện huy động từ các nguồn điện khác như nhiệt điện than, khí và đặc biệt là dầu, năng lượng tái tạo (mặt trời) cao hơn so với 2018.
Bên cạnh đó, giá than trong nước cũng được điều chỉnh tăng 2 lần vào tháng 1 và tháng 3 trong năm 2019. TKV và TCT Đông Bắc là những đơn vị cung cấp than chính lần đầu bán than pha trộn có giá cao hơn làm tác động đến chi phí phát điện hầu hết nhà máy nhiệt điện than.
Ngoài ra, giá dầu Mazut (FO) bình quân năm 2019 cũng tăng 0,9% so với năm 2018, làm ảnh hưởng đến chi phí khi huy động các nhà máy nhiệt điện chạy dầu ((Thủ Đức, Cần Thơ và Ô Môn).
Về giá khí: từ 20/3/2019, các nhà máy điện sử dụng khí Nam Côn Sơn trong bao tiêu thực hiện giá khí theo thị trường có giá khí cao hơn nhiều so với giá khí Nam Côn Sơn trong bao tiêu làm chi phí mua điện từ các nhà máy này sẽ tăng rất lớn. Còn giá khí từ mỏ Thiên Ưng, Đại Hùng tăng 2%/năm theo hợp đồng đã tác động đến chi phí mua điện từ các nhà máy Phú Mỹ EVN, Nhơn Trạch 1&2 và Bà Rịa.
Trong khi đó, tỉ giá USD/VND tăng khoảng 0,97% làm chi phí mua điện từ các hợp đồng bằng USD, nhiên liệu bằng USD hay nhập khẩu điện từ Trung Quốc, Lào tăng. Cộng thêm các khoản thuế, phí và tiền phải nộp theo quy định, đơn cử như thuế tài nước tăng theo giá bán lẻ điện bình quân.
Về khâu truyền tải điện: Tổng chi phí khâu truyền tải điện là 17.193,92 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu truyền tải điện theo điện thương phẩm là 81,97 đ/kWh. Chi phí này đã bao gồm khoản phân bổ số dư chênh lệch tỷ giá chưa được tính vào giá thành điện tại 31/12/2015 của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia với giá trị phân bổ năm 2019 là 112,08 tỷ đồng.
Giá thành khâu phân phối - bán lẻ điện theo điện thương phẩm là 282,46 đ/kWh, tương ứng tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện là 59.250,17 tỷ đồng.
Trong năm 2019, giá thành phân phối bán lẻ điện được tính cả phần chi phí bù giá cho chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các xã, huyện đảo như Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Trường Sa (Khánh Hòa), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Đảo Bé (huyện đảo Lý Sơn, Quảng Nam), Đảo Vũng Ngán (Khánh Hòa), Đảo Bích Đầm (Khánh Hòa) là 300,75 tỷ đồng.
Về khâu phụ trợ - quản lý ngành, tổng chi phí khâu phụ trợ - quản lý ngành là 1.517,88 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phụ trợ - quản lý ngành theo điện thương phẩm là 7,24 đ/kWh.
Theo thống kê, sản lượng điện thương phẩm năm 2019 là 209,77 tỉ kWh, tăng 9,05% so với năm 2018. Doanh thu bán điện của EVN là 388.355,63 tỉ đồng, tăng 16,63% so với năm 2018. Giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm 2019 là 1.851,36 đ/kWh, tăng 6,95% so với năm 2018.
Như vậy, năm 2019, EVN lãi 523,37 tỉ đồng, tương ứng tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2019 là 0,35%.
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 của EVN, ngoài chi phí 4 khâu như trên còn có các khoản chênh lệch tỷ giá đã hạch toán bao gồm: (i) chênh lệch tỷ giá (CLTG) thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của năm 2017 với số tiền khoảng 2.949,52 tỷ đồng; (ii) một phần khoản CLTG năm 2015 còn treo với số tiền khoảng 753,97 tỷ đồng.
Các khoản chênh lệch tỷ giá chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 bao gồm: (i) khoản CLTG năm 2018 với số tiền khoảng 3.716,6 tỷ đồng (theo quy định tại các hợp đồng mua bán điện, khoản CLTG phát sinh của năm 2018 sẽ được thanh toán vào năm 2019 tuy nhiên, năm 2019 không tính toán khoản CLTG này vào phương án giá điện năm 2019 để thanh toán cho các đơn vị phát điện); (ii) khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện phát sinh năm 2019 với số tiền khoảng 4.415,8 tỷ đồng; (iii) khoản CLTG thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện năm 2015 còn treo với số tiền khoảng 1.117,12 tỷ đồng (sau khi EVN rà soát, chuẩn xác lại số liệu).
Số tiền này sẽ được xem xét hạch toán vào năm 2020 (phù hợp với Quyết định số 34/2017/QĐ-TTg về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân giai đoạn 2016-2020)./.