|
Ảnh minh họa. |
Việc kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN được căn cứ trên các tài liệu do EVN và các đơn vị thành viên cung cấp, gồm: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2020 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Deloitte Việt Nam; báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 sau kiểm toán của EVN, báo cáo tài chính do đơn vị kiểm toán độc lập kiểm toán của Công ty mẹ EVN và các đơn vị thành viên; hợp đồng mua bán điện giữa EVN và các đơn vị phát điện (kiểm tra chọn mẫu); tài liệu do các đơn vị được kiểm tra cung cấp theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
Chi phí sản xuất kinh doanh điện chỉ bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh của các hoạt động trong lĩnh vực điện, không bao gồm lĩnh vực khác; Chi phí mua điện từ các nhà máy điện độc lập, từ các nhà máy điện đã cổ phần hoá có ký hợp đồng mua bán điện với EVN, từ các nhà máy điện thuộc công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập với EVN xác định thông qua hợp đồng mua bán điện; Tách bạch chi phí các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, phụ trợ và quản lý ngành.
Theo đó, Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2020 là 396.199,38 tỷ đồng bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành tương ứng với sản lượng điện năng giao nhận năm 2020 là 231,54 tỷ kWh và sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2020 là 216,95 tỷ kWh (Trong đó các khoản thu của EVN và các đơn vị thành viên từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và vật tư thu hồi, thu nhập từ hoạt động cho thuê cột điện đã được giảm trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh điện của EVN và các đơn vị thành viên).
Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 theo sản lượng điện thương phẩm là 1.826,22 đ/kWh, giảm 1,22% so với năm 2019. Trong đó, tổng chi phí khâu phát điện năm 2020 là 310.962,60 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phát điện theo điện thương phẩm là 1.433,34 đ/kWh; Tổng chi phí khâu truyền tải điện năm 2020 là 16.855,56 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu truyền tải điện theo điện thương phẩm là 77,69 đ/kWh; Tổng chi phí khâu phân phối - bán lẻ điện là 66.936,98 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phân phối - bán lẻ điện theo điện thương phẩm là 308,54 đ/kWh. (Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh điện tại các huyện, xã đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 với tổng khoản bù giá là 265,45 tỷ đồng); Tổng chi phí khâu phụ trợ - quản lý ngành là 1.444,23 tỷ đồng, tương ứng với giá thành khâu phụ trợ - quản lý ngành theo điện thương phẩm là 6,66 đ/kWh.
Về doanh thu bán điện, năm 2020, sản lượng điện thương phẩm thực hiện là 216,95 tỷ kWh, tăng 3,42% so với năm 2019. Doanh thu bán điện thương phẩm năm 2020 là 394.892,09 tỷ đồng, tương ứng giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm 2020 là 1.820,20 đ/kWh, giảm 1,68% so với năm 2019. Việc giá bán điện thương phẩm bình quân năm 2020 giảm so với năm 2019 do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đã thay đổi cơ cấu tỷ trọng phụ tải của các nhóm khách hàng sử dụng điện, đặc biệt nhóm khách hàng kinh doanh dịch vụ có giá bán điện cao, năm 2020 tiêu thụ sản lượng điện với tỷ trọng thấp, các khách hàng thuộc thành phần Thương nghiệp – Dịch vụ có sản lượng giảm sâu. Bên cạnh đó EVN thực hiện 02 đợt giảm giá điện, giảm tiền điện để hỗ trợ các khách hàng với tổng số tiền khoảng 12.300 tỷ đồng.
Như vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN lỗ 1.307,29 tỷ đồng.
Thu nhập từ các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh điện trong năm 2020 là 6.049,53 tỷ đồng, bao gồm: thu nhập từ tiền bán công suất phản kháng; thu nhập từ hoạt động tài chính của Công ty mẹ - EVN, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Tổng công ty Điện lực; thu nhập từ cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi chuyển nhượng vốn của Công ty mẹ EVN và các Tổng công ty Điện lực.
Tổng cộng hoạt động sản xuất kinh doanh điện và các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh điện năm 2020 của EVN lãi 4.742,24 tỷ đồng.
Theo kết quả kiểm tra, các khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện đã hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm: Chênh lệch tỷ giá (CLTG) theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện của năm 2018 với số tiền khoảng 3.630,3 tỷ đồng; Một phần khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 1.400 tỷ đồng.
Các khoản chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020 bao gồm: Phần còn lại khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện năm 2019 với số tiền khoảng 3.015,80 tỷ đồng; Và khoản CLTG theo hợp đồng mua bán điện các nhà máy điện phát sinh năm 2020 với số tiền khoảng 4.566,94 tỷ đồng./.