|
Ảnh minh họa |
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến vào dự thảo nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu.
Nghị định này được xây dựng nhằm mục đích quy định chi tiết lộ trình điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu, điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 169 của Bộ luật lao động, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và người lao động trong thực hiện quy định của pháp luật lao động về tuổi nghỉ hưu, điều kiện hưởng lương hưu và quy định pháp luật khác có liên quan.
Dự thảo đề xuất những quy định về tuổi hưu trong các điều kiện bình thường, ở tuổi thấp hơn, ở tuổi cao hơn cũng như các điều kiện hưởng lương hưu.
Trong đó, về quy định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, dự thảo Nghị định kế thừa Nghị định số 53/2015/NĐ-CP giữ nguyên các đối tượng thuộc diện được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm cán bộ, công chức nữ giữ 10 nhóm chức vụ, chức danh (bỏ Phó Trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ do các Ban này đã kết thúc hoạt động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và những người (cả nam và nữ) được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được kế thừa quy định tại Nghị định số 53/2015/NĐ-CP và quy định chi tiết khoản 4 Điều 169 của Bộ luật lao động đảm bảo được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 05 năm. Do vậy, cùng với lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì tuổi nghỉ hưu cao hơn cũng được tăng lên tương ứng, không vượt quá 67 tuổi đối với nam vào năm 2028 và không vượt quá 65 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Việc quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau: Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định; cơ quan có nhu cầu sử dụng; cá nhân có nguyện vọng, đủ sức khỏe và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Lộ trình cụ thể như sau:
Lao động nam
|
|
Lao động nữ
|
Năm đủ tuổi nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu cao hơn
|
Năm sinh
|
Năm đủ tuổi nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu cao hơn
|
Năm sinh
|
2021
|
65 tuổi 3 tháng
|
Từ tháng 01/1961 đến tháng 9/1961
|
2021
|
60 tuổi 4 tháng
|
Từ tháng 01/1966 đến tháng 8/1966
|
2022
|
65 tuổi 6 tháng
|
Từ tháng 10/1961 đến tháng 6/1962
|
2022
|
60 tuổi 8 tháng
|
Từ tháng 9/1966 đến tháng 4/1967
|
2023
|
65 tuổi 9 tháng
|
Từ tháng 7/1962 đến tháng 3/1963
|
2023
|
61 tuổi
|
Từ tháng 5/1967 đến tháng 12/1967
|
2024
|
66 tuổi
|
Từ tháng 4/1963 đến tháng 12/1963
|
2024
|
61 tuổi 4 tháng
|
Từ tháng 01/1968 đến tháng 8/1968
|
2025
|
66 tuổi 3 tháng
|
Từ tháng 01/1964 đến tháng 9/1964
|
2025
|
61 tuổi 8 tháng
|
Từ tháng 9/1968 đến tháng 5/1969
|
2026
|
66 tuổi 6 tháng
|
Từ tháng 10/1964 đến tháng 6/1965
|
2026
|
62 tuổi
|
Từ tháng 6/1969 đến tháng 12/1969
|
2027
|
66 tuổi 9 tháng
|
Từ tháng 7/1965 đến tháng 3/1966
|
2027
|
62 tuổi 4 tháng
|
Từ tháng 01/1970 đến tháng 8/1970
|
2028
|
67 tuổi
|
Từ tháng 4/1966 trở đi
|
2028
|
62 tuổi 8 tháng
|
Từ tháng 9/1970 đến tháng 4/1971
|
|
|
|
2029
|
63 tuổi
|
Từ tháng 5/1971 đến tháng 12/1971
|
|
|
|
2030
|
63 tuổi 4 tháng
|
Từ tháng 01/1972 đến tháng 8/1972
|
|
|
|
2031
|
63 tuổi 8 tháng
|
Từ tháng 9/1972 đến tháng 4/1973
|
|
|
|
2032
|
64 tuổi
|
Từ tháng 5/1973 đến tháng 12/1973
|
|
|
|
2033
|
64 tuổi 4 tháng
|
Từ tháng 01/1974 đến tháng 8/1974
|
|
|
|
2034
|
64 tuổi 8 tháng
|
Từ tháng 9/1974 đến tháng 4/1975
|
|
|
|
2035
|
65 tuổi
|
Từ tháng 5/1975 trở đi
|
Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu./.
Đề xuất nhóm chức vụ, chức danh nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm:
1. Cán bộ, công chức nữ giữ các chức vụ, chức danh dưới đây:
a) Phó Trưởng Ban các Ban Trung ương Đảng; Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
b) Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c) Phó Chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội;
d) Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
e) Phó Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng biên tập Báo Nhân dân, Phó Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật;
g) Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng;
h) Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
i) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
k) Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Những người được bổ nhiệm chức vụ, chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
|