Ngày 13/8/2008, Bộ Giáo
dục và đào tạo đã ban hành Chỉ thị số
47/2008/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009.
Sau đây là toàn văn Chỉ thị:
___________
CHỈ THỊ
Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009
Quán
triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, căn cứ Luật Giáo
dục 2005 và các nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2 của Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010; tiếp tục thực hiện các Nghị quyết số 40/2000/QH10 và số
41/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khóa X, Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; phát
huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2007-2008; căn cứ tình hình thực tế
của ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT);
Năm học 2008-2009 được xác định là
"Năm
học đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin,
đổi mới
quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực".
Toàn
ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Tiếp
tục
thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo
Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị với yêu cầu đặc thù của ngành là gắn chặt
với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục” (“Hai không”), cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
a)
Tiếp tục giới thiệu, học tập về thân thế, sự nghiệp và đạo đức Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Từ tình cảm và nhận thức mới về Bác, từ đòi hỏi của sự phát
triển giáo dục tại địa phương, cơ sở mà mỗi thầy giáo, cô giáo tự lựa chọn
những việc làm cụ thể, thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi các cuộc vận động
và phong trào của ngành ở nơi mình làm việc. Phổ biến tới từng giáo viên trong
dịp đầu năm học Quy định đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức toạ đàm về các tấm
gương nhà giáo ở địa phương và cả nước được giới thiệu trong sách “Gương mặt
Giáo dục Việt Nam 2008”.
Học
sinh, sinh viên thông qua xem phim về Bác Hồ, nghiên cứu các tư liệu về Bác và
qua các môn học như Ngữ Văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, bản thân có tình cảm
thực sự với Bác và hình thành ý chí học tập vì đất nước, vì sự tiến bộ của bản
thân, tự giác thực hiện cuộc vận động “Hai không” và tham gia phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
b)
Các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tiếp tục
triển khai cuộc vận động "Hai không" của ngành nhằm thực hiện Chỉ thị
33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ với 4 nội dung: "Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo
đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp (học sinh ngồi sai
lớp)" sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đơn
vị; khắc phục cơ bản việc học sinh bỏ học, cho học sinh không đạt tiêu chuẩn lên
lớp và các tiêu cực trong thi, kiểm tra.
Các sở, phòng
GD-ĐT, các trường cần tăng
cường phối hợp với
các hội
và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể để vận động, hỗ trợ về vật
chất và tinh thần cho từng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vận động học sinh bỏ
học trở lại trường. Thông qua kể chuyện về Bác, về tấm gương học tập của học
sinh trong giờ chào cờ hàng tuần và phối
hợp với các phương tiện truyền thông để cổ vũ, phát huy truyền thống ham học và
lao động sáng tạo của người Việt Nam.
c)
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng. Triển khai thực hiện công tác
thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục theo Thông tư số 21/2008/TT-BGDĐT ngày
22/4/2008, tiếp tục xây dựng, phát hiện và bồi dưỡng các nhân tố mới, điển hình
tiên tiến, xuất sắc, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình, chuẩn bị chu đáo
về mọi mặt để tổ chức thành công Đại hội thi đua yêu nước của ngành và toàn quốc
vào năm 2010. Tổ chức tuyên dương, giao lưu giáo viên giỏi toàn quốc năm
2009.
d)
Triển khai sâu rộng trong các trường mầm non, phổ thông phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tổ chức quán triệt 2 mục tiêu, 5
yêu cầu và 5 nội dung của phong trào thi đua theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT
ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 và chỉ đạo liên ngành giữa
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch và Trung ương Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh về phối hợp triển khai phong trào ở cấp quốc gia, cấp
tỉnh và tại mỗi cơ sở giáo dục.
Các cấp quản lý giáo dục thành lập ban chỉ đạo để xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ
chức triển khai và đánh giá kết quả, nhân rộng điển hình trong từng năm học. Năm
học 2008-2009, mỗi tỉnh, thành phố đều xây dựng được ít nhất 1 trường ở mỗi cấp
học đạt yêu cầu của 5 nội dung xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
Các trường căn cứ vào điều kiện thực tế, theo sự hướng dẫn liên ngành của Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá Thể thao Du lịch và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh, thành phố lựa chọn những nội dung phù hợp và đăng ký tham gia
phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
với Sở và Phòng Giáo
dục và Đào tạo.
Trong năm học 2008-2009 tập trung giải quyết 3 vấn đề: Mỗi nhà trường đều có nhà
vệ sinh và tổ chức cho học sinh làm vệ sinh, thường xuyên đảm bảo sạch sẽ; mỗi
trường phổ thông đều nhận chăm sóc và phát huy giá trị một di tích văn hóa, lịch
sử, cách mạng; lựa chọn và đưa trò chơi dân gian hoặc hoạt động vui chơi tích
cực khác vào trường học. Đối với giáo dục mầm non, “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động và tâm
lý trẻ.
2.
Thực hiện
công tác phổ cập giáo dục.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đổi mới phương pháp dạy và học
a) Thực hiện công tác phổ cập giáo dục (PCGD)
Củng
cố, duy trì kết quả PCGD tiểu học và chống mù chữ; đẩy mạnh PCGD tiểu học đúng
độ tuổi, PCGD trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương và
mục tiêu đến năm 2010, đảm bảo chất lượng PCGD thực chất. Huy động được nhiều
trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đi học.
Các địa
phương đã đạt chuẩn PCGD phải rà soát lại các chỉ tiêu để kịp thời có các giải
pháp giữ vững và nâng cao kết quả PCGD.
Các địa
phương ở vùng khó khăn cần tăng cường đầu tư kinh phí, huy động tối đa số trẻ
trong độ tuổi đi học, vận động học sinh bỏ học đi học trở lại, phụ đạo học sinh
yếu, tăng cường đội ngũ giáo viên, mở rộng các hình thức tổ chức dạy học theo
chương trình giáo dục thường xuyên, đưa lớp học về các cụm dân cư; tăng cường
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, dưới sự lãnh đạo, quản lý của các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương để thực hiện xã hội hóa công tác PCGD.
b) Giáo dục mầm non (GDMN)
Huy động ít
nhất từ 92% đến 95% trẻ 5 tuổi, 75% trẻ mẫu giáo, 20% trẻ nhà trẻ ra lớp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển GDMN giai đoạn
2006-2015 được phê duyệt theo Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ. Phát triển mạng lưới, quy mô trường lớp mầm non phù hợp với
yêu cầu và tình hình thực tế. Nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Ban hành chuẩn phát triển trẻ 5-6 tuổi.
Chỉ
đạo mở rộng diện thực hiện chương trình thí điểm GDMN, chuẩn bị mọi điều kiện để
triển khai đại trà vào năm 2010.
Chú trọng công
tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực
huy động sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN. Quản lý tổ
chức và hoạt động của các trường mầm non tư thục theo quy chế được ban hành kèm
theo Quyết định
số
41/2008/QĐ/BGDĐT
ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Giáo dục
phổ thông (GDPT)
Triển
khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy các môn Ngữ Văn, Lịch sử, Địa
lý, Đạo đức, Giáo dục công dân, gắn kết chặt chẽ với việc mỗi trường nhận chăm
sóc và phát huy giá trị một di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng. Tiến hành kiểm
tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của
học sinh, giảm yêu cầu học thuộc lòng, nhớ nhiều sự kiện, không làm bài rập
khuôn theo bài mẫu; tổ chức dạy học các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thủ công, Kỹ
thuật, Thể dục, Giáo dục công dân, Công nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp
phù hợp với thực tế địa phương và điều kiện nhà trường; coi trọng việc thực hành
vận dụng, tổ chức hình thức dạy học linh hoạt theo hướng tích hợp; đánh giá sâu
môn Thủ công, Kỹ thuật (ở cấp tiểu học) và môn Giáo dục công dân (ở cấp trung
học). Triển khai thực hiện các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là
học sinh lớp 1, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, các địa phương, nhà trường lựa chọn
phương án thích hợp để chuẩn bị và tăng cường tiếng Việt cho học sinh, rút kinh
nghiệm qua mỗi năm học. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi /
ngày ở những nơi có điều kiện, nhất là ở cấp tiểu học.
Tiếp
tục tổ chức đánh giá sự phù hợp của chương trình và sách giáo khoa phổ thông.
Thực hiện nội dung dạy học phù hợp với thực tế và yêu cầu của địa phương nhằm
tăng tính hiệu quả của chương trình và năng lực hoạt động thực tiễn của học
sinh.
Thực
hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12. Triển khai thực hiện hướng dẫn
mới về việc điều chỉnh kế hoạch năm học của trung
học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông
(THPT). Tiếp tục thí điểm chương trình THPT kỹ thuật ở các trường đã triển khai
từ những năm học trước. Triển khai thí điểm mô hình giáo dục hoà nhập học sinh
khuyết tật cấp THCS.
Tổ chức dạy học theo phân phối chương trình và sách giáo khoa mới;
tổ chức hội thao giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh THPT cấp trường, cấp
tỉnh, thành phố.
Tăng
cường công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong hệ
thống các trường phổ thông, trường THPT chuyên và các trường năng khiếu, tạo
nguồn cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chuẩn bị lực lượng
học sinh giỏi, học sinh năng khiếu tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế, các hoạt
động thể dục thể thao học sinh khu vực và quốc tế.
d) Giáo dục thường xuyên (GDTX)
Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12 ở các trung
tâm GDTX; tăng
cường nền nếp, kỷ cương trong dạy học,
đẩy mạnh việc đổi mới
phương
pháp dạy học,
kiểm tra,
đánh giá
kết quả học tập đối với tất cả các chương trình GDTX nhằm từng bước nâng cao
chất lượng giáo dục.
Đối với
các địa phương có điều kiện, thực hiện lồng ghép việc dạy văn hóa với dạy nghề
và tư vấn nghề nghiệp cho học viên các cơ sở GDTX.
Chấn chỉnh việc liên kết đào tạo
cấp bằng đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ); triển khai thực hiện quy định mới về liên
kết đào tạo theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 về liên kết đào
tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; tổ chức dạy học ngoại
ngữ, tin học, công nghệ thông tin - truyền thông của các trung tâm, cơ sở GDTX.
Thực hiện Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ
ngoại ngữ, tin học theo chương trình GDTX.
Tiếp
tục triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010” được phê duyệt theo Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005
của Thủ tướng Chính phủ, tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
- Củng
cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm GDTX, các trung
tâm học tập cộng đồng, các trung tâm ngoại ngữ, tin học.
- Xây
dựng các chương trình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu
người học; biên soạn tài liệu xóa mù chữ (XMC) và giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ; tích cực vận động người ra lớp XMC, phấn
đấu đạt chỉ tiêu đến năm 2010 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên
đạt 98%, trong đó đối với số người có độ tuổi từ 15 đến 35 đạt tỷ lệ trên 99%.
- Phối
hợp với Tổng cục thống kê tiến hành tổng điều tra, đánh giá thực trạng xoá mù
chữ trên phạm vi cả nước.
- Tổ
chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005-2010” và phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN)
Tăng cường
củng cố, phát triển các trường TCCN, mở rộng quy mô, quy hoạch cơ cấu ngành
nghề, nâng cao chất lượng đào tạo TCCN. Tiếp tục rà soát và đổi mới chương trình
đào tạo và đánh giá kết quả của học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp.
Tạo
bước chuyển biến mạnh về chất lượng đào tạo, đáp ứng hơn nữa nhu cầu nhân lực
của doanh nghiệp trong một số lĩnh vực ưu tiên như công nghệ thông tin, tài
chính - ngân hàng, du lịch, cơ khí, điện tử, y tế; đẩy mạnh hợp tác với các đơn
vị sử dụng nhân lực đào tạo TCCN và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp. Mỗi cơ sở đào tạo TCCN phải công bố lộ trình và các giải
pháp cụ thể nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo từ đầu năm học này.
Chuẩn
bị thật tốt các điều kiện để tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi trung cấp chuyên
nghiệp toàn quốc vào năm 2009 với trọng tâm đổi mới phương pháp và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
e) Giáo dục toàn diện
Việc
triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” bắt đầu từ năm học 2008-2009 đến năm 2013 là nhằm tạo một bước đột phá
trong giáo dục toàn diện cho học sinh. Thông qua 5 nội dung của phong trào theo
Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đặc biệt là nội dung rèn luyện kỹ năng sống, tổ chức hoạt động tập thể vui tươi,
lành mạnh và học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương, với sự liên tịch phối hợp chỉ đạo
của ba cơ quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá Thể thao Du lịch và Trung
ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào
dân tộc, kỹ năng sống, thái độ sống tích cực sẽ có cơ chế và điều kiện mới về
chất. Dịp khai giảng năm học 2008-2009, cần phổ biến nội dung, lợi ích và cách
triển khai phong trào từ trung ương tới các tỉnh và tới mỗi cơ sở trường học để
phát huy tính tự giác sáng tạo của các thầy cô, các em học sinh, sự hỗ trợ tích
cực của ngành văn hoá, thể thao và vai trò xung kích của Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh mà thảo luận, đăng ký thi đua tại mỗi trường với nội dung thích
hợp.
Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các quy chế, quy định của Bộ về công tác quản lý học
sinh, sinh viên. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực
hiện Đề án “Nâng cao chất lượng phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường”
thực hiện Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục tuyên truyền về phòng chống tội phạm, tệ nạn ma
tuý. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT về tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo
dục. Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các cơ sở dạy nghề, các đại học, học
viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, tổ chức tốt công tác tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Triển khai thực hiện các quy chế, quy
định của ngành về công tác văn hóa, thể dục thể thao. Tiếp tục triển khai Chỉ
thị số 23/2006/CT-TTg về việc tăng cường công tác y tế trường học.
f) Tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra và đánh giá
Củng cố
và hoàn thiện hệ thống khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục ở tất cả các
tỉnh, thành phố. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục.
Triển
khai kế hoạch đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trung cấp chuyên nghiệp.
Tiếp
tục xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, kiểm tra của các môn học để giáo viên tham
khảo, học sinh luyện tập và vận dụng sáng tạo các nội dung đã học.
Tiếp
tục hoàn thiện Đề án đổi mới thi và tuyển sinh theo lộ trình đổi mới công tác
thi và đánh giá chất lượng giáo dục. Phát huy sáng kiến và sự chịu trách nhiệm
của các địa phương, đổi mới phương thức tổ chức thi, phấn đấu kỳ thi tốt nghiệp
THPT năm học 2008-2009 nghiêm túc và chính xác như thi tuyển sinh đại học, cao
đẳng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tất cả các khâu của quy trình tổ chức thi,
đảm bảo thi nghiêm túc, khách quan, công bằng, có biện pháp cụ thể để phòng
ngừa, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực. Xây dựng ngân hàng đề thi, kiểm tra đạt
yêu cầu về số lượng, chất lượng.
g) Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học.
Ở những nơi
có điều kiện thiết bị tin học, từng bước đổi mới phương pháp dạy học thông qua
việc thực hiện bài giảng điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho học tập
từng môn, ứng dụng các phần mềm mô phỏng thí nghiệm, xây dựng thư viện bài giảng
điện tử, hướng tới triển khai công nghệ học điện tử (e-Learning); tăng cường
giao lưu trao đổi bài soạn qua mạng; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi
thông tin qua mạng Internet. Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến của một số
môn học. Tích cực chuyển sang khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã
nguồn mở. Xây dựng chương trình giảng dạy công nghệ thông tin theo các mô đun
kiến thức để đáp ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo.
3.
Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý giáo dục. Đổi mới quản lý tài chính, huy
động các nguồn lực phát triển giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý giáo dục.
a) Xây dựng và triển khai các chính sách, cơ chế
Hoàn
thiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2008-2020 trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Xây dựng và ban hành các tiêu chí chung về phát triển giáo dục cấp quốc
gia. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về cơ cấu hệ thống
giáo dục quốc dân.
Triển
khai thực hiện Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của
Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở GDĐT và Phòng GDĐT. Đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục cho địa
phương và cho các cơ sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt trong tuyển dụng giáo
viên, sử dụng ngân sách, tổ chức quá trình giáo dục.
Triển
khai thực hiện Điều lệ trường mầm non, Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường
trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học, quy chế trường tư thục, trường
phổ thông dân tộc nội trú, quy chế trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
quy định về phòng học bộ môn.
Tiếp
tục kiện toàn bộ máy và đổi mới công tác thanh tra giáo dục các cấp. Tăng cường
bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và thanh tra viên.
Tăng cường các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các
cấp học, ngành học; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động "Hai
không", việc phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc
thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo.
Tiếp
tục cải cách hành chính, xây dựng và triển khai thực hiện các quy trình hành
chính theo cơ chế "một cửa", tin học hoá công tác quản lý ở các cấp quản
lý giáo dục (bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Ưu tiên
phát triển giáo dục dân tộc. Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các chính sách hỗ
trợ giáo viên, học sinh ở vùng dân tộc; triển khai thay các sách giáo khoa tiếng
Khmer, Chăm, Jrai, Hmông, Bana. Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em dân tộc trước khi
vào lớp 1, tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở cấp tiểu học. Tiếp
tục xây dựng chính sách giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đảm
bảo sự công bằng xã hội và bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục đối với giáo
dục trẻ em khuyết tật.
Xây
dựng hệ thống các chính sách về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, tranh thủ hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập với giáo
dục quốc tế. Đổi mới hoạt động của các Ban quản lý dự án ODA nhằm tăng cường gắn
kết hoạt động của các dự án với việc triển khai các nhiệm vụ của ngành.
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác điều hành và quản
lý giáo dục
Triển
khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính và Chính phủ điện tử. Tuyển
chọn, cung cấp miễn phí các phần mềm quản lý học tập của học sinh, quản lý giáo
viên, hỗ trợ sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học và hướng dẫn
mua hoặc cung cấp phần mềm ứng dụng.
Thống nhất
quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, trong triển khai
các cấu phần CNTT trong các dự án ODA. Thẩm định các sản phẩm CNTT cho quản lý
giáo dục đào tạo trước khi triển khai toàn quốc.
Tích cực áp
dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp... qua video, qua web
và qua thoại để tiết kiệm thời gian, công sức đi lại và kinh phí. Trước hết tích
cực áp dụng trong công tác tuyển sinh, trong việc đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng
giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức tập
huấn và hội thảo về ứng dụng CNTT trong giáo dục và giảng dạy. Triển khai công
tác thi đua về ứng dụng CNTT.
c) Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đào tạo
Đổi
mới phương thức xây dựng và giao kế hoạch ngân sách cho ngành giáo dục đào tạo
theo hướng lập kế hoạch và giao trần ngân sách trung hạn (3 năm).
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối cấp tỉnh thực hiện tổng hợp kế hoạch
phát triển và dự toán ngân sách giáo dục và đào tạo ở địa phương để báo cáo Ủy
ban nhân dân các tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo Thông tư liên tịch số
35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ).
Điều
chỉnh từng bước cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho các cấp học theo hướng ưu tiên
ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, hỗ trợ phổ cập
một năm mẫu giáo 5 tuổi, đảm bảo chi cho giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn,
đảm bảo tiền lương cho đội ngũ nhà giáo và kinh phí hỗ trợ cho đối tượng học
sinh chính sách, học sinh nghèo.
Thực hiện phân
cấp quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục nhằm tăng cường tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục
theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các cơ
sở giáo dục xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cường quản lý và điều hành
thu chi tài chính.
Thực hiện
3 công khai trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập để
người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2)
công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu,
chi tài chính và 4 kiểm tra: (1) kiểm tra việc phân bổ và sử dụng
ngân sách giáo dục đào tạo, (2) kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong các
nhà trường, (3) kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân
và các tổ chức cho nhà trường (4) kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.
Thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời những sai phạm được phát hiện qua
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. Tiếp tục thực hiện triệt để tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế theo các nội dung của Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính
phủ và Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
d)
Khuyến khích các nguồn lực phát triển giáo dục
Triển khai
thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc phần trách nhiệm của ngành.
Hoàn thiện
các cơ sở pháp lý và chính sách để phát triển hệ thống các trường ngoài công
lập.
Triển khai
hướng dẫn việc chuyển đổi loại hình trường theo đúng quy định của Luật Giáo dục
năm 2005 đáp ứng yêu cầu xã hội hóa giáo dục, đảm bảo yêu cầu tăng đầu tư cho
giáo dục, tăng số người đi học (giảm số học sinh bỏ học), tăng chất lượng giáo
dục và tạo công bằng trong cơ hội thụ hưởng giáo dục.
Tiếp
tục vận động các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước đóng
góp, hỗ trợ cho giáo dục dưới mọi hình thức. Các địa phương tổ chức tuyên dương,
khen thưởng đối với các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo của địa phương vào cuối năm 2008, đề xuất danh sách tuyên dương
cấp Bộ vào năm 2009.
4.
Phát triển mạng lưới trường, lớp. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục; hoàn thành chỉ tiêu chương trình kiên cố hoá phòng học và xây nhà công
vụ giáo viên. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Quy
hoạch mạng lưới trường học đảm bảo khoảng cách đi học hợp lý, phù hợp đối với
các đối tượng học sinh ở các cấp học; tham mưu quy hoạch đất cho phát triển giáo
dục.
Triển
khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính
phủ với tổng số vốn đầu tư khoảng 25.000 tỷ đồng nhằm thực hiện mục tiêu tiếp
tục xóa bỏ tình trạng học ca 3, phòng học tạm thời các loại, giải quyết nhà công
vụ cho giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Năm 2008
tập trung triển khai 3.700 tỷ đồng của Đề án, đảm bảo tất cả dự án ở các tỉnh
thành phải được khởi công trong năm 2008.
Tăng
cường cơ sở vật chất và thiết bị, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số để thu hút trẻ đến trường. Tập trung làm tốt việc đầu tư phát triển số
lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt
chuẩn quốc gia. Đầu tư hiện đại hóa hệ thống trường THPT chuyên.
Quan
tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị cần thiết tối thiểu và tài liệu học tập
cho các trung tâm học tập cộng đồng. Xây dựng
các trung tâm GDTX cấp huyện thực hiện đồng thời các chức năng GDTX, hướng
nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện đầu tư, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo
viên của địa phương.
Tăng cường
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, sử dụng hiệu quả mọi
nguồn vốn, đảm bảo yêu cầu giảng dạy và học tập ở TCCN.
Công bố tiêu
chí lựa chọn đầu tư và kế hoạch đầu tư từ các nguồn vốn nhà nước cho giáo dục
của mỗi địa phương trong năm học 2008-2009 và dự kiến khả năng đầu tư trong các
năm 2009 - 2011 để địa phương chủ động trong việc sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước đầu tư cho giáo dục.
Công bố danh mục tối thiểu và yêu cầu kỹ thuật thiết bị dạy học
phổ thông, thực hiện quy cách phòng học bộ môn do Bộ GDĐT ban hành.
Kịp thời cung
ứng, mua sắm thiết bị lớp 12 đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đủ số lượng. Đẩy
mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Đầu tư thiết bị gắn với việc đào tạo cán
bộ, viên chức phụ trách và sử dụng thiết bị.
Tăng
cường hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn tài trợ, các dự án vay vốn nước ngoài
để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Hình
thành hệ thống đơn vị chuyên trách về CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo bao
gồm: Cục Công nghệ thông tin thuộc Bộ, Phòng hoặc tổ CNTT thuộc các sở giáo dục
và đào tạo, Phòng hoặc Trung tâm CNTT thuộc các trường trung cấp chuyên nghiệp.
Mỗi trường phổ thông có một cán bộ, viên chức phụ trách ứng dụng CNTT có trình
độ từ trung cấp trở lên, có giáo viên nòng cốt về việc ứng dụng CNTT trong dạy
học.
Phát
triển mạng giáo dục EduNet và các dịch vụ, nội dung thông tin về giáo dục và đào
tạo ứng dụng trên Internet. Trước 31/10/2008, hoàn thành cơ bản việc triển khai
kết nối Internet băng thông rộng tới tất cả các trường học có điện lưới, hoàn
thành kết nối qua cáp quang tới tất cả các sở với Bộ và hoàn thành việc thiết
lập hệ thống email miễn phí theo tên miền riêng của cơ sở giáo dục và đào tạo để
cung cấp cho mọi giáo viên và học sinh. Các cơ sở giáo dục và đào tạo tích cực
sử dụng email để giao dịch văn bản. Phổ biến sử dụng thông tin giáo dục trên
website Bộ
www.moet.gov.vn và
www.edu.net.vn.
5.
Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Triển
khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và tiểu học theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 và số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007. Hoàn
thành xây dựng và áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng THCS và
THPT; xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ của giáo viên TCCN; xây dựng chế độ làm việc
của giáo viên mầm non, phổ thông và của giảng viên đại học, cao đẳng, giáo viên
TCCN.
Tiếp
tục triển khai thực hiện bồi dưỡng giáo viên các cấp học theo chương trình, sách
giáo khoa mới; tổ chức hướng dẫn tự học về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông.
Nghiên cứu
để ban hành chính sách đặc thù và kế hoạch phát triển giáo viên sư phạm và các
môn học còn thiếu giáo viên (tiếng Anh, Tin học, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ
thuật, Tiếng dân tộc). Xây dựng đội ngũ giáo viên chuyên trách và kiêm nhiệm
giảng dạy giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường THPT.
Tiếp
tục triển khai Nghị quyết 08/NQ-BCSĐ ngày 04/4/2007 của Ban Cán sự Đảng Bộ GD-ĐT
về việc phát triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2007 đến năm 2015.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên cho các
trường và khoa sư phạm. Tổ chức hội nghị các trường và khoa sư phạm toàn quốc
lần thứ hai vào tháng 12/2008.
Ban
hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GDĐT, tiêu chuẩn
hiệu trưởng các cấp học. Xây dựng quy định về tiêu chuẩn giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên. Xây dựng chương trình chuẩn bồi dưỡng về quản lý giáo dục cho
các hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông, TCCN, cao đẳng và đại học. Tổ
chức các lớp bồi dưỡng 15.000 hiệu trưởng trường phổ thông giai đoạn 2008-2010
theo đề án hợp tác với Singapore. Tiếp tục tiến hành công tác bồi dưỡng và đào
tạo giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Ban
hành chuẩn, quy trình và triển khai đánh giá hiệu trưởng trường phổ thông thông
qua ý kiến giáo viên. Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ đối với
hiệu trưởng các trường phổ thông và TCCN.
Tiếp
tục thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ trong việc
sắp xếp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Thực
hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công
tác tại các vùng khó khăn.
Tổ chức
sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ. Tổ chức hội nghị công tác tổ chức cán bộ trong các cơ sở giáo dục toàn quốc
vào tháng 12/2008.
Rà
soát, thống nhất tiêu chuẩn và danh hiệu tôn vinh các nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi
các cấp. Tổ chức hội nghị tuyên dương các tập thể và cá nhân điển hình tiên
tiến, giáo viên giỏi toàn quốc của ngành nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam
20/11/2008.
6.
Triển khai ở cấp quốc gia 3 chương trình: phổ cập một năm mẫu giáo 5 tuổi; xây
dựng hệ thống các trường THPT chuyên; phát triển hệ thống các trường dân tộc nội
trú
Năm học 2008 - 2009, toàn ngành triển khai thực hiện 3 chương trình sau:
a) Phổ cập một năm
mẫu giáo 5 tuổi giai đoạn 2009 – 2015
Xây dựng và triển khai Đề án phổ cập một năm mẫu giáo 5 tuổi giai
đoạn 2009 – 2015 nhằm tạo điều kiện cho trẻ 5 tuổi tiếp cận với giáo dục có chất
lượng trong các loại hình trường;
chuẩn bị tiếng Việt, nhất là đối với trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc trước
khi vào lớp 1. Đảm bảo trẻ em 5
tuổi ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc được đi học tại các trường mẫu giáo
công lập, ở các vùng còn lại tăng cường huy động trẻ 5 tuổi được học trong các
loại hình trường.
b) Phát triển và hiện đại hoá hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2008-2015
Lên quy
hoạch nâng cấp trường chuyên, đảm bảo cơ sở vật chất tối thiểu (về quỹ đất, về
phòng học, phòng thí nghiệm, máy tính và các dữ liệu tài nguyên khai thác); xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy chuyên; xây dựng chương trình
khung, chuẩn kiến thức cho trường chuyên; đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ,
giáo viên và học sinh trường chuyên.
c) Củng cố và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
giai đoạn 2009-2015
Phát
triển hệ thống trường PTDTNT theo quy hoạch tạo nguồn đào tạo cán bộ của các địa
phương; tổ chức dạy học và các hoạt động phù hợp với trường PTDTNT. Xây dựng
tiêu chí, định mức hỗ trợ cơ sở vật chất, giáo viên và học sinh từ ngân sách
trung ương, địa phương và các nguồn ngoài ngân sách.
Để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm nêu trên, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu:
Giám đốc các sở giáo dục và
®ào
tạo căn cứ tình hình thực tiễn địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng giáo dục và đào tạo, các trường và cơ
sở giáo dục khác ở địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học; tích cực
tham mưu với Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố có nghị quyết về giáo dục, chỉ thị về nhiệm vụ năm học 2008-2009 ở địa
phương; chủ động phát huy sự cộng tác, phối hợp giúp đỡ của các ban, ngành, đoàn
thể để ngành giáo dục và đào tạo có điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ năm
học.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp quản lý giáo dục địa
phương thực hiện nhiệm vụ năm học; kịp thời báo cáo, phản ánh tình hình, đề xuất
các giải pháp chỉ đạo để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất
cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở
giáo dục từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo
dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân