Ngày 27/7/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 121/2007/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới các trường
đại học và cao đẳng giai
đoạn 2006 - 2020. Sau đây là toàn văn
Quyết định:
______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2006/NQ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ tháng 11 năm
2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo tại tờ trình số 6526/TTr-BGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2007 về đề án
“Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn 2006 -
2020”,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 -
2020 với các nội dung chính như sau:
1.
Quan điểm Quy hoạch
Xây
dựng, phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020
được thực hiện theo những định hướng cơ bản sau đây:
a) Mở
rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện
đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tiềm lực khoa học công nghệ
của đất nước; góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo
nhân tài; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công
tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội;
b) Kết hợp hài hòa giữa việc khai
thác mặt tích cực của cơ chế thị trường với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước; nhà nước tăng cường đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học; tạo quỹ đất xây dựng trường;
thực hiện công bằng xã hội; ban hành chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ
người học thuộc các đối tượng ưu tiên, khuyến khích học tập, đồng thời đẩy mạnh
công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát
triển giáo dục đại học;
c) Thực hiện thống nhất quản lý nhà
nước về chính sách, quy hoạch, chất lượng đào tạo, chuẩn giảng viên, các yêu cầu
về quản lý tài chính, hợp tác quốc tế đối với các trường đại học, cao đẳng. Tăng
cường phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường
đại học, cao đẳng; xây dựng một số trường đại học, cao đẳng mạnh, hình thành các
cụm đại học; khắc phục hiện trạng manh mún, phân tán của mạng lưới, nhiều trường
nhỏ, đào tạo đơn ngành, chuyên môn hẹp; khuyến khích sự phối hợp giữa các địa
phương trong việc mở trường;
d) Phát
triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù
hợp với chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học
công nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu
ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số
trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm,
vùng kinh tế động lực; hình thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập
trung theo vùng, một số khu đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong
khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư
mới;
đ) Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định
về chất lượng đội ngũ giảng viên, quy mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ
thuật - trang thiết bị, phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự
huy động nguồn lực xã hội;
e) Ưu tiên thành lập các cơ sở mới có đủ tiềm lực và điều kiện; hạn chế việc
nâng cấp các cơ sở hiện có; khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc lĩnh
vực công nghiệp; cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, giữa các ngành nghề, giữa khoa học cơ
bản, khoa học kỹ thuật - công nghệ; bảo đảm tính liên thông giữa các loại
hình, các trình độ đào tạo;
g) Tập trung đầu tư xây dựng các
trường đẳng cấp quốc tế, các trường trọng điểm, các trường ở vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn, các lĩnh vực then chốt; khuyến khích phát triển các trường tư
thục nhằm huy động ngày càng nhiều hơn nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục đại
học, trên cơ sở bảo đảm chất lượng, công bằng xã hội, gắn với phát triển nhân
tài.
2. Mục
tiêu Quy hoạch
a) Phấn đấu đạt 200
sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010; 300 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2015 và 450
sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2020 có khoảng 70 - 80%
sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và
20 - 30% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu;
b) Đến
năm 2020 có từ 30 đến 40% sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học tư
thục;c) Đến năm 2010 có trên 40% giảng viên đại học và trên 30% giảng viên cao
đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên; có trên 25% giảng viên đại học và 5% giảng
viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ;
Đến năm
2015: 70% giảng viên đại học và trên 50% giảng viên cao đẳng có trình độ thạc
sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 10% giảng viên cao đẳng có
trình độ tiến sĩ;
Đến năm
2020 có trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng có trình độ
thạc sĩ trở lên; có trên 75% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao
đẳng có trình độ tiến sĩ.
d) Sau
năm 2010 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt chuẩn định
mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành các khu
đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
đ) Vào
năm 2010 bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu dành cho sinh viên theo quy định đối
với các môn học, ngành học;
e) Đến
năm 2010 có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa (ngành) hoặc lĩnh
vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các trường có uy tín trên
thế giới; đến năm 2015 có 20 trường đại học đạt tiêu chí nêu trên và năm 2020 có
1 trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại học hàng đầu thế giới;
g) Thu hút đạt tỷ lệ
trên 0,1% vào sau năm 2010; 1,5% vào sau năm 2015 và 5% vào năm 2020 số lượng
sinh viên là người nước ngoài so với tổng số sinh viên cả nước đến học tập,
nghiên cứu tại Việt Nam.
3. Nội dung Quy hoạch
a) Tổng
quy mô đào tạo đại học, cao đẳng:
- Nâng dần
quy mô tuyển sinh mới hàng năm của cả mạng lưới để đạt mục tiêu tuyển khoảng
420.000 sinh viên trong năm 2010; gần 600.000 sinh viên trong năm 2015 và
1.200.000 sinh viên trong năm 2020;
- Tổng quy
mô đào tạo đại học, cao đẳng của cả mạng lưới đạt khoảng 1,8 triệu người vào năm
2010; 3,0 triệu người vào năm 2015 và 4,5 triệu người vào năm 2020.
b) Quy mô
đào tạo của các trường đại học
Quy mô đào
tạo của các trường đại học, cao đẳng được xác định trên cơ sở bảo đảm các điều
kiện, yếu tố ảnh hưởng chất lượng như: số lượng, chất lượng giảng viên, cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, ký túc xá sinh
viên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, quản lý nhà
trường ..., đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm của các trường, ngành
nghề đào tạo, bậc đào tạo và năng lực quản lý để bảo đảm chất lượng đào tạo ngày
càng được nâng cao. Định hướng quy mô đào tạo (số lượng sinh viên đã quy đổi
theo hình thức đào tạo chính quy) của các nhóm trường đại học, cao đẳng như
sau:
- Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh:
khoảng 42.000 sinh viên;
- Các
trường đại học trọng điểm khác: khoảng 35.000 sinh viên;
- Các
trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật - công nghệ, kinh tế,
luật, sư phạm và các lĩnh vực khác có gắn với kinh tế - kỹ thuật: khoảng 15.000
sinh viên quy đổi;
- Các
trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hoá - xã hội: khoảng
8.000 sinh viên;
- Các
trường đại học, học viện đào tạo các ngành năng khiếu: khoảng 5.000 sinh viên;
- Các
trường cao đẳng đa ngành, đa cấp: khoảng 8.000 sinh viên;
- Các
trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ và trường cao đẳng cộng đồng:
khoảng 5.000 sinh viên;
- Các
trường cao đẳng đào tạo các ngành năng khiếu: khoảng 3.000 sinh viên.
c) Ngành nghề đào tạo:
- Các ngành, nghề ưu tiên: một số
ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; công
nghệ thông tin; công nghệ cơ điện tử và tự động hoá; công nghệ sinh học; công
nghệ vật liệu mới; một số ngành, nghề kỹ thuật và công nghệ đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá; đào tạo giáo viên và chuyên gia trình độ cao
trong lĩnh vực dịch vụ;
- Điều chỉnh cơ cấu số lượng sinh
viên được đào tạo theo nhóm các ngành, nghề để đến năm 2020 đạt tỷ lệ như sau:
khoa học cơ bản 9%; sư phạm 12%; công nghệ - kỹ thuật 35%; nông - lâm - ngư 9%;
y tế 6%; kinh tế - luật 20% và các ngành khác 9%.
d) Cơ cấu trình độ đào tạo:
- Giảm dần tỷ trọng sinh viên đại
học so với tổng số sinh viên đại học, cao đẳng từ mức chiếm 78,4% năm 2005 xuống
mức chiếm 72% vào năm 2010; chiếm 64% vào năm 2015 và
chiếm 56% vào năm 2020;
- Tiếp tục thành lập mới các trường
trung cấp chuyên nghiệp và mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp trong các trường cao đẳng, cao đẳng cộng đồng;
- Nghiên cứu phát triển hệ cao đẳng
2 năm.
đ) Loại hình cơ sở giáo dục đại học
gồm:
- Trường công lập;
- Trường tư thục;
- Trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh).
e) Hệ thống các cơ sở giáo dục đại
học gồm:
- Đại học quốc gia;
- Các đại học;
- Các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường cao đẳng cộng đồng.
g) Phân tầng mạng lưới trường đại
học, cao đẳng gồm:
- Các trường đại học được xếp hạng
trong nhóm 200 trường hàng đầu thế giới;
- Các trường đại học đào tạo định
hướng nghiên cứu;
- Các trường đại học, cao đẳng đào tạo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng.
h) Phân bố
mạng lưới trường đại học, cao đẳng theo vùng như sau:
- Các
thành phố Hà Nội; Đà Nẵng - Huế; thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ là các trung tâm
đào tạo, có nhièu trường đại học, cao đẳng;
- Vùng Tây
Bắc: hiện có 5 trường (1 đại học và 4 cao đẳng). Dự kiến năm 2020 có khoảng 10
trường vào năm 2020 (3 trường đại học và 7 trường cao đẳng);
- Vùng
Đông Bắc: hiện có 25 trường (6 đại học, 19 cao đẳng). Dự kiến có khoảng 37
trường vào năm 2020 (10 đại học và 27 cao đẳng);
- Vùng
đồng bằng sông Hồng: hiện có 104 trường (61 đại học, 43 cao đẳng). Dự kiến có
khoảng 125 trường vào năm 2020;
- Vùng Bắc Trung Bộ:
hiện có 22 trường (11 đại học và 11 cao đẳng). Dự kiến có khoảng 45 trường vào
năm 2020;
- Vùng duyên hải Nam
Trung Bộ: hiện có 31 trường (10 đại học và 21 cao đẳng). Dự kiến có khoảng 60
trường vào năm 2020;
- Vùng Tây Nguyên: hiện
có 10 trường (4 đại học và 6 cao đẳng). Dự kiến có khoảng 15 trường vào năm
2020;
- Vùng
Đông Nam Bộ: hiện có 90 trường (47 trường đại học và 43 trường cao đẳng). Dự
kiến có khoảng 105 trường vào năm 2020;
- Vùng
đồng bằng sông Cửu Long: hiện có 24 trường (6 đại học và 18 cao đẳng). Dự kiến
có khoảng 70 trường vào năm 2020.
i) Phân bố
sinh viên, mạng lưới trường theo 3 vùng kinh tế trọng điểm:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (gắn với vùng đồng bằng sông Hồng): điều chỉnh
giảm dần tỷ lệ sinh viên của vùng chiếm từ 43% vào năm 2005 xuống còn 42% vào
năm 2010 và 40% vào năm 2020 so với tổng quy mô sinh viên của cả nước. Thu hút
đầu tư thành lập một số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên
kết trong nước và nước ngoài;
- Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung (gắn với vùng duyên hải Nam Trung Bộ): thành lập
mới thêm một số trường đại học, cao đẳng, trong đó ưu tiên thành lập ở khu vực
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực cho
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của các tỉnh miền Trung. Điều chỉnh tăng dần tỷ
lệ sinh viên của vùng chiếm từ 8,3% vào năm 2005 tăng lên 10% vào năm 2010 và
đạt 15% vào năm 2020 so với tổng quy mô sinh viên của cả nước;
- Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam (gắn với vùng Đông Nam Bộ): điều chỉnh giảm dần tỷ
lệ sinh viên của vùng chiếm từ 26% hiện nay xuống 25% vào năm 2010 và 24% vào
năm 2020 so với tổng quy mô sinh viên của cả nước. Thu hút đầu tư thành lập một
số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết trong nước và
nước ngoài.
4. Giải
pháp thực hiện
a) Nhóm
giải pháp về đầu tư, huy động vốn:
- Từng
bước tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, đồng thời tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước;
- Đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục;
- Thu
hút các nguồn vốn ODA và FDI đầu tư cho giáo dục đại học;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp
các dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội nhằm tăng thu nhập cho các trường.
b) Nhóm
các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học:
- Bổ sung
số lượng, nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng để đạt định mức quy
định về tỷ lệ sinh viên trên giảng viên đối với các trường đại học, cao đẳng,
các nhóm ngành nghề đào tạo;
- Hỗ
trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng (kể cả ở các trường
công lập và tư thục). Triển khai chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ để
bổ sung và nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng;
- Xây
dựng, ban hành Quy chế làm việc đối với giảng viên đại
học, cao đẳng;
- Xây dựng và thực hiện
chính sách tiền lương mới phù hợp đối với giảng viên đại học, cao đẳng;
- Ban hành
chính sách thu hút, sử dụng
các nhà khoa học thuộc các viện nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước tham gia
giảng dạy ở trường đại học, cao đẳng;
- Đổi mới công tác đánh
giá giảng viên đại học, cao đẳng, thông qua nhiều hình thức và gắn với sinh
viên;
- Xây dựng kế hoạch đào
tạo sau đại học dành riêng cho các vùng khó khăn.
c) Nhóm các giải pháp
tăng cường cơ sở vật chất:
- Hỗ trợ các trường về đất đai. Diện
tích đất tối thiểu đối với trường cao đẳng có quy mô khoảng 3.000 sinh viên là
6ha; có khoảng 5.000 sinh viên là 10ha và có khoảng 7.000 sinh viên là
15ha. Diện tích tối thiểu đối với trường đại
học có quy mô khoảng 5.000 sinh viên là 10ha; có khoảng 15.000 sinh viên là 30ha
và có khoảng 25.000 sinh viên là từ 40ha trở lên;
Đối với những trường công lập có diện tích quá nhỏ (dưới 2ha) ở
trong khu vực nội thành các thành phố lớn cần có giải pháp chuyển đổi đất và các
công trình xây dựng trên phần đất để di dời ra khu vực mới vùng ngoại thành có
diện tích từ 10ha trở lên.
- Ban hành các cơ chế
tạo điều kiện cho các trường chủ động khai thác các nguồn lực đầu tư nhằm đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị;
- Tăng cường năng lực
và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở các trường; hình thành hệ thống
thư viện điện tử kết nối các trường trên cùng địa bàn, cùng một vùng và trên
phạm vi toàn quốc;
- Thiết
lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất cả các trường
đại học, cao đẳng trong nước;
- Quy
hoạch, sắp xếp lại công tác xuất bản giáo trình, sách và tài liệu tham khảo;
- Tập
trung đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị phòng học, giảng đường; nâng cao chất
lượng các hoạt động dịch vụ cho sinh viên;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh
viên, nhất là đối với các trường ở khu vực thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh;
khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc Bộ, Nam Bộ và
Trung Bộ;
- Tăng
cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ và
các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu; xây dựng một số phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học trọng điểm, trường đầu
ngành; gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các trường đại học trên cơ sở bảo đảm
các điều kiện, chất lượng. Từng bước hỗ trợ hình thành, phát triển các cơ sở
thực nghiệm về công nghệ ở các trường cao đẳng.
d) Nhóm các giải pháp
về quản lý:
- Xây dựng và ban hành
các tiêu chí cụ thể về thành lập trường đại học, cao đẳng, mở các mã ngành đào
tạo. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của
các loại hình trường đại học, đáp ứng yêu cầu mới;
- Triển khai đại trà
công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học; thực hiện định kỳ
xếp hạng các trường đại học, cao đẳng;
- Xây dựng Trung tâm
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực nhằm cung cấp các dữ liệu thống kê, thông tin, dự
báo đầy đủ, chính xác, phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển ngành và cơ sở
đào tạo;
- Thực hiện đa ngành
hoá, đa lĩnh vực hoá đối với các trường đại học, cao đẳng đơn ngành;
- Củng cố, nâng cao
năng lực, chất lượng đào tạo của các trường, khoa sư phạm, sư phạm kỹ thuật;
- Nghiên cứu việc phân
cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ
Giáo dục và Đào tạo tập trung quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học, các
trường trọng điểm, trường đầu ngành, trường có vốn đầu tư nước ngoài;
- Tăng cường quản lý
công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp ứng các tiêu chí bảo đảm chất
lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Xây dựng, ban hành
các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phát triển các
trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài.
5. Các giai đoạn
triển khai
a) Giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2010:
Cùng với việc thành lập
các trường mới có chất lượng, phù hợp quy hoạch, bổ sung cho mạng lưới cần tập
trung vào việc củng cố, tăng cường đầu tư; mở rộng diện tích, đất đai, bổ sung
đội ngũ giảng viên, thiết bị, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo của
các cơ sở giáo dục đại học hiện nay; nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách nhằm đổi mới, tăng cường quản lý chất lượng giáo dục đại học.
b) Giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2020:
Tập trung phát triển
mạnh đội ngũ giảng viên, nâng chất lượng các trường đại học, cao đẳng lên một
bước; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, áp dụng các chương trình đào tạo tiên tiến; tạo
bước chuyển biến cơ bản trong việc đổi mới phương pháp đào tạo ở các trường;
tiếp tục phát triển, mở rộng mạng lưới trường đại học, cao đẳng một cách phù
hợp, theo đúng Quy hoạch.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện quy hoạch
Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan, các địa phương,
các trường đại học, cao đẳng cụ thể hoá nội dung Quy hoạch này thành các chương
trình, kế hoạch triển khai cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện hàng
năm và từng giai đoạn, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục đại học có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo để quán triệt, tổ chức triển
khai thực hiện Quy hoạch này; chủ động xây dựng định hướng, kế hoạch phát triển,
củng cố mạng lưới trường đại học, cao đẳng thuộc phạm vi quản lý và trên địa bàn
của mình, góp phần từng bước hoàn thiện có chất lượng mạng lưới trường đại học,
cao đẳng của cả nước, gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001
- 2010.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng