|
Ảnh minh họa (Ảnh: TL) |
Tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2023/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, Bộ Tài chính đề xuất áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mã hàng 8543.40.00 “Thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự” giống như mức thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng thuốc lá điện tử quy định tại nhóm 24.04 để hạn chế sử dụng các sản phẩm có hại cho sức khỏe. Theo đó, áp thuế nhập khẩu 50% với mặt hàng thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử.
Ngoài ra, hiện nay, chưa có chính sách mặt hàng đối với các sản phẩm thuốc lá điện tử nên mặt hàng này chưa được chính thức nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam. Đồng thời, theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương thì mặt hàng thuốc lá thế hệ mới (thuốc lá điện tử, thuốc lá làm nóng) chưa được định danh cụ thể tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện như mặt hàng thuốc lá truyền thống.
Theo Bộ Tài chính, thuốc lá là mặt hàng nhạy cảm cao và thuộc diện phải quản lý chuyên biệt. Do đó, từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) đến nay và trong suốt quá trình đàm phán các hiệp định tự do thương mại (FTA), Việt Nam luôn có quan điểm thống nhất giữ mức cam kết thuế tối đa, không cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu hoặc nếu phải cắt giảm thì sẽ kéo dài thời gian cắt giảm dài nhất có thể. Đây là mặt hàng gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người nên cần thiết phải hạn chế sử dụng.
Về thuế nhập khẩu, các mặt hàng thuốc lá thuộc Chương 24 có mức thuế suất MFN từ 30% đến 135%. Trong đó, mức thuế suất 135% áp dụng cho các mặt hàng xì gà, thuốc lá điếu thuộc nhóm 24.02; mức thuế suất 50% áp dụng cho các mặt hàng thuộc nhóm 24.03 “Lá thuốc lá đã chế biến và các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá đã chế biến khác; thuốc lá “thuần nhất” hoặc thuốc lá “hoàn nguyên”; chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá”.
Mặt hàng thuốc lá điện tử có dạng điếu, đã bao gồm dung dịch hóa hơi (dung dịch này là nguyên liệu thay thế lá thuốc lá) là mặt hàng mới bổ sung vào Danh mục AHTN 2022, được xếp vào nhóm 24.04 thuộc Chương 24. Nhóm 24.04 được hình thành trên cơ sở gộp một số mặt hàng đang quy định ở 3 Chương (Chương 21, Chương 24 và Chương 38), gồm các mặt hàng là nguyên liệu thay thế lá thuốc lá, chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá (mã hàng 2403.99.30; 2403.99.90); các chất khác của sản phẩm, chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác (mã hàng 3824.99.99) và các chế phẩm thực phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác (mã hàng 2106.90.99).
Mặt hàng thuốc lá điện tử gồm 02 bộ phận chính là phần dung dịch (chứa nicotin, hoặc nguyên liệu thay thế lá thuốc lá...) và phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói.
Thuốc lá điện tử hiện nay gồm 02 dạng gồm: Dạng thứ nhất là thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử gắn liền dung dịch hóa hơi, được phân loại vào nhóm 24.04 (thuế suất thuế nhập khẩu MFN là 50%); Dạng thứ hai là thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và dung dịch hóa hơi tách rời, trong đó, phần thiết bị dùng để đốt cháy, tạo khói được phân loại vào mã HS 8543.40.00 “Thiết bị điện tử dùng cho thuốc lá điện tử và các thiết bị điện hóa hơi cá nhân tương tự”; phần dung dịch hóa hơi được phân loại vào nhóm 24.04.
Bộ Tài chính cho biết, mã HS 8543.40.00 cũng là mã hàng mới trong Danh mục AHTN 2022, được tách ra từ mặt hàng “Loại khác” của “Máy và thiết bị, có chức năng riêng, chưa được chi tiết ở nơi khác” trong Chương 85 (bao gồm nhiều loại mặt hàng khác nhau có mức thuế suất MFN là 0%). Tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP cũng đang quy định mức thuế suất MFN cho mã HS này là 0% (cam kết trần WTO đối với mã HS 8543.40.00 là 0%).
Khi đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, mặt hàng thuốc lá điện tử chưa có trong thương mại quốc tế nên toàn bộ nhóm thuốc lá và sản phẩm thuốc lá được cam kết tại Chương 24, không cam kết tại các chương khác. Do đó, mức cam kết về thuế suất đối với thiết bị thuốc lá điện tử cần được xác định theo cam kết đối với mặt hàng thuốc lá tại Chương 24 thay vì dựa theo cam kết trần WTO tối đa của nhóm 85.43 là 5% vì nhóm này bao gồm nhiều loại thiết bị khác.
Tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm Nghị định số 26/2023/NĐ-CP, dung dịch hóa hơi trong thuốc lá điện tử có công dụng và bản chất như mặt hàng nguyên liệu thay thế lá thuốc lá, chiết xuất và tinh chất lá thuốc lá thuộc nhóm 24.03. Do đó, Chính phủ đã thống nhất quy định thuế suất MFN đối với thuốc lá điện tử (có chứa dung dịch hóa hơi) và dung dịch hóa hơi với mức thuế suất MFN là 50% tương tự như thuế suất các mặt hàng thuốc lá thay thế thuộc nhóm 24.03.
Cũng theo Bộ Tài chính, do mặt hàng thuốc lá điện tử chưa được chính thức nhập khẩu vào Việt Nam nên việc quy định mức thuế suất MFN 50% đối với mặt hàng này không tác động đến số thu ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc quy định mức thuế suất MFN 50% cũng để hạn chế gian lận khi mặt hàng này được cho phép nhập khẩu trong thời gian tới, thống nhất về chính sách thuế đối với mặt hàng thuốc lá, góp phần hạn chế tiêu dùng tại Việt Nam.