Xử lý tình huống không được chốt sổ bảo hiểm xã hội?

Thứ ba, 08/02/2022 14:56
(ĐCSVN) - Bạn đọc Nguyễn Thanh Minh, trú tại thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Đàn, Nghệ An hỏi: “Tôi làm việc cho một công ty may được 5 năm và có tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) đầy đủ. Tháng 10/2021, do bận việc gia đình nên tôi xin nghỉ việc. Mặc dù nhiều lần yêu cầu chốt sổ BHXH để thực hiện các thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nhưng công ty dường như cố tình không thực hiện. Vậy, trường hợp này sẽ xử lý ra sao?”.
 BHXH là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH.

Trước tình huống này, NLĐ hoàn toàn có thể căn cứ vào các quy định của pháp luật để lựa chọn hình thức đề nghị giải quyết: 

Đề nghị xử lý hành chính

Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Chương II Nghị định 12/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/01/2022 quy định về phạt hành chính đối với người sử dụng lao động không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho NLĐ để NLĐ hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định.

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho NLĐ theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho NLĐ theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho NLĐ theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của NLĐ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 NLĐ;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 NLĐ;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 NLĐ;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 NLĐ;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.

Gửi khiếu nại

 Ngoài ra, NLĐ có quyền đề nghị doanh nghiệp xem xét lại hành vi khi có căn cứ cho rằng hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cụ thể ở đây là không được chốt sổ BHXH.

Căn cứ Điều 18 Mục 3 Chương II Nghị định 24/2018/NĐ-CP ký ngày 27/02/2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018) về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc làm: Người đứng đầu tổ chức dịch vụ việc làm (bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm); tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.

Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nơi tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về việc làm khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn theo quy định Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

Về trình tự, thủ tục khiếu nại

Điểm 4 Điều 19 Mục 4 Chương II Nghị định 24/2018/NĐ-CP ký ngày 27/02/2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018) nêu rõ: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, nơi tổ chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính;

Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, theo Điều 20 Mục 4 Chương II là không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 20 của Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Cụ thể, theo Điều 27 Mục 5 Chương II, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.

Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.

Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai, Điều 28 Mục 5 Chương II nêu rõ thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Anh Tuấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Ý kiến bình luận
Họ và tên
Email
Lời bình

/

Xác thực