Ly hôn ở nước ngoài có xin xác nhận độc thân tại Việt Nam?

Thứ sáu, 06/09/2024 10:16
(ĐCSVN) - Tôi có hộ khẩu ở phường Trung Tự, quận Đống Đa (Hà Nội), đã kết hôn với người nước ngoài, sau đó sang định cư và ly hôn năm 2008 tại Anh. Vừa qua, khi làm thủ tục vay vốn mua căn hộ chung cư tại quận Thanh Xuân, phía ngân hàng yêu cầu tôi (vẫn giữ quốc tịch Việt Nam) bổ sung giấy xác nhận độc thân. Xin hỏi pháp luật quy định ra sao?”, bạn đọc N.T.H hỏi.

Trao đổi với phóng viên Báo điện tử ĐCSVN, luật sư Nguyễn Văn Kỹ (đoàn luật sư tỉnh Bắc Ninh) cho biết: Xét về góc độ pháp lý, theo quy định tại Điều 13 Mục 1 Chương II Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 số: 24/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 56/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2014) thì người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện (Ảnh minh họa, nguồn: phaplyvatruyenthong.vn)

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam.

Theo luật sư Kỹ, giấy xác nhận độc thân hay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, là một tài liệu quan trọng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận tình trạng độc thân của một người.

Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Mục 2 Chương II Thông tư 04/2020/TT-BTP (số: 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020) của Bộ Tư pháp quy định việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 và hướng dẫn sau đây: Trường hợp yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Thông thường giấy chứng nhận độc thân được sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nhưng thực tế nó còn được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng để làm thủ tục mua bán nhà đất, vay vốn ngân hàng, thế chấp tài sản và nhiều thủ tục pháp lý khác.

Với trường hợp vay vốn để mua chung cư, phía ngân hàng yêu cầu phải có xác nhận tình trạng độc thân để kiểm tra người mua có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác không nhằm không bỏ sót những người đồng sở hữu khác khi thực hiện chuyển quyền tài sản đó cho người khác, từ đó xác định những cá nhân có nghĩa vụ trả nợ.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo Khoản 2 Điều 48 Mục 6 Chương III Luật Hộ tịch (Luật số: 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014) và quy định sau đây: Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.

Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện.

Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban Nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.

Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.

Theo quy định tại Điều 39 Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Mục 6 Chương III Luật Hộ tịch 2014 và quy định sau đây:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Mục 3 Chương IV Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện để từ chối.

c) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban Nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.

Từ các quy định trên, bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân nhưng trong hồ sơ xin phải có thêm bảo sao trích lục hộ tịch (có xác nhận nội dung đã ly hôn ở nước ngoài).

Về trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Điều 22 Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân ký cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu cá nhân yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

“Do làm thủ tục vay vốn ngân hàng để mua nhà nên theo quy định Điều 21 Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP bạn N.T.H nên trực tiếp liên hệ Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa để có hướng dẫn cụ thể. Lưu ý giấy tờ ly hôn ở Anh phải làm thủ tục dịch thuật công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự thì mới có giá trị công nhận khi sử dụng tại Việt Nam”, luật sư Kỹ nhấn mạnh./.

Anh Tuấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Ý kiến bình luận
Họ và tên
Email
Lời bình

/

Xác thực