Trên đây là một trong số những nội dung bạn đọc Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đề nghị phân tích, giải đáp. Đáng chú ý, nhiều bạn đọc bày tỏ quan điểm đề nghị làm rõ: Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan chức năng sẽ dựa vào căn cứ nào để xử lý? Đặc biệt là đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức được quy định ra sao? Trước những ý kiến đề nghị này, phóng viên đã có cuộc trao đổi với luật sư để phân tích, làm rõ.
|
(Ảnh minh họa: Nguồn: luattoanquoc.com). |
Theo luật sư Hoàng Dương, đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, trước hết, để đánh giá và làm rõ hành vi vi phạm thì cần hiểu rõ bản chất của việc kết hôn giả. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Tại khoản 2, điều 5, chương I, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định một trong các hành vi bị nghiêm cấm là kết hôn giả tạo. Trong đó, kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Như vậy, nhìn bề ngoài, việc kết hôn giả tạo vẫn giống với việc kết hôn thông thường, nhưng ở đây mục đích của việc kết hôn không phải để xây dựng gia đình mà nhằm thực hiện một hành vi khác như để nhập cảnh, có quốc tịch nước ngoài,...Khi xác định được hành vi kết hôn giả với mục đích để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú… hoặc những hành vi không được pháp luật cho phép khác thì trên cơ sở các quy định, cơ quan chức năng sẽ có căn cứ để thực hiện quyết định xử lý.
Về xử lý hành chính, theo điểm d, khoản 2, điều 59, chương IV, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ quan chức năng sẽ ban hành quyết định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Đối với hướng xử lý kỷ luật người vi phạm là công chức, viên chức, luật sư Hoàng Dương cho biết, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình (trong đó có việc kết hôn giả tạo) thì sẽ phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau đây:
- Đối với công chức: Tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức.
- Đối với viên chức: Cũng tùy theo mức độ mà bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.
Về xử lý kỷ luật đảng, trường hợp cơ quan chức năng khi có đủ căn cứ xác định sai phạm của đảng viên, thì trường hợp đảng viên vi phạm quy định về cấm kết hôn thì có thể sẽ phải đối diện với mức xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ theo điểm a, khoản 3, điều 24, chương III, Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Ban Chấp hành TW Đảng.
“Như vậy, đối chiếu các quy định nêu trên, cơ quan chức năng khi có đủ yếu tố để xem xét, phân tích, làm rõ sẽ có những quyết định xử lý phù hợp. Thông qua vụ việc này, mỗi công dân cần nâng cao nhận thức pháp luật, tránh vi phạm pháp luật đối với hành vi này. Pháp luật nghiêm minh, trường hợp đối tượng vi phạm là cán bộ, công chức viên chức khi vi phạm cũng sẽ bị xem xét xử lý trên cơ sở hành vi vi phạm.” – luật sư Hoàng Dương phân tích thêm./.