"Do bất cẩn nên tôi làm thất lạc giấy phép lái xe ô tô, hiện vẫn chưa tìm lại được. Xin hỏi quy trình, thủ tục cấp lại có khó khăn gì không, cụ thể ra sao?", bạn đọc Đỗ Nguyễn Phương Anh, sống tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hỏi.
Về góc độ pháp lý, trao đổi với phóng viên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, luật gia Lê Huy Vinh, Công ty luật TNHH Trường Sơn (trụ sở tại thành phố Hà Nội) cho biết, theo Điều 36 Chương III Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (Số: 12/2017/TT-BGTVT, ngày 15 tháng 4 năm 2017), người có giấy phép lái xe bị thất lạc, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị cấp lại bằng lái xe theo mẫu; Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có); Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3; Bản sao giấy chứng minh Nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh Nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC (Số: 188/2016/TT-BTC, ngày 08 tháng 11 năm 2016) của Bộ Tài chính, người lái xe phải nộp lệ phí cấp lại giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
Luật gia Vinh cho biết, nếu người có giấy phép lái xe bị thất lạc, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết; Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ đề nghị bao gồm: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận; Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Theo Thông tư 188/2016/TT-BTC (Số: 188/2016/TT-BTC, ngày 08 tháng 11 năm 2016) của Bộ Tài chính, người lái xe phải nộp lệ phí cấp lại giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): Lệ phí sát hạch lý thuyết: 90.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trong hình: 300.000 đồng/lần; Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000 đồng/lần.
Ngoài ra, bạn hoàn toàn có thể thực hiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với đổi giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp, bao gồm các trường hợp sau: Giấy phép lái xe bằng giấy bìa đang lưu hành còn thời hạn sử dụng được đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch so với năm sinh, họ, tên, tên đệm trên giấy chứng minh nhân dân.
Luật gia Vinh cũng khuyến cáo, nếu chưa có hoặc không mang giấy phép lái xe ô tô thì không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bởi nếu bị lực lượng chức năng phát hiện có thể bị xử xử phạt hành chính từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Mục 4 Chương II Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Số: 100/2019/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 2019) được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP./.