Vi bằng và giá trị pháp lý?

Thứ hai, 28/12/2020 10:07
(ĐCSVN) – Bạn đọc Đinh Văn Thanh, địa chỉ mail: dinhthanh1966xx@gmail.com đặt câu hỏi: Tôi có công việc liên quan cần văn phòng thừa phát lại lập vi bằng. Vậy xin hỏi vi bằng là gì, giá trị pháp lý ra sao?

Trả lời: Về câu hỏi của bạn Đinh Văn Thanh, theo Luật sư Phạm Thanh Bình, Công ty luật Bảo Ngọc, TP Hà Nội cho biết: Khoản 3, Điều 2, Chương I, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 02 năm 2020 giải thích cụ thể: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Ảnh minh họa: (Nguồn: nld.com.vn). 

Cũng theo ý kiến của Luật sư Phạm Thanh Bình, giá trị pháp lý của vi bằng dựa trên cơ sở: Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

- Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

- Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, theo Luật sư Phạm Thanh Bình, bạn Đinh Văn Thanh cần lưu ý, có 9 trường hợp Thừa phát lại không được lập vi bằng, được quy định cụ thể tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Theo đó, Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 4, Chương I của Nghị định này, cụ thể: Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

- Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

- Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật./.

Ban Bạn đọc

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Ý kiến bình luận
Họ và tên
Email
Lời bình

/

Xác thực