Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc, có 308 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), chiếm 8,97% xã được phân định của cả nước, trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực phía Nam, gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ.
Tại khu vực phía Nam có 10 tỉnh thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN bằng nguồn ngân sách trung ương. 3 tỉnh, thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Thành phố Cần Thơ thực hiện Chương trình bằng nguồn ngân sách địa phương tự cân đối.
|
Mùa vàng ở An Giang. (Ảnh Trần Quỳnh) |
Trong giai đoạn 2021 - 2023, tổng số vốn được giao cho các tỉnh phía Nam thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN là 2.707.139 triệu đồng, gồm 1.669.483 triệu đồng vốn đầu tư phát triển và 1.037.656 triệu đồng vốn sự nghiệp.
Theo báo cáo của Uỷ ban Dân tộc, tính đến 31/5/2023, kết quả giải ngân vốn được giao vốn thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2023 của các tỉnh khu vực phía Nam là 701.658 triệu đồng, đạt 25,92%. Các tỉnh sử dụng ngân sách địa phương tự cân đối giải ngân đạt 197.426 triệu đồng, đạt 44,09%.
Kết quả giải ngân của khu vực phía Nam được đánh giá là cao so với bình quân của cả nước và cao hơn khu vực miền núi phía Bắc và khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Tổng hợp từ các địa phương có báo cáo, kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của khu vực phía Nam ước đến thời điểm hiện tại và ước đạt đến 31/12/2023 như sau:
* Nhóm chỉ tiêu vượt kế hoạch:
- Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hoá đạt trung bình 92,1%, vượt so với mức 70% mục tiêu kế hoạch giao.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp đạt trung bình 99,6%, vượt so với mức 99% mục tiêu kế hoạch giao.
- Tỷ lệ đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trung bình 96,2%, vượt mục tiêu kế hoạch giao là 90%.
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt trung bình 98,4%, vượt so với mục tiêu kế hoạch 97% giao.
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi trung học phổ thông đến trường đạt trung bình 71,1%, vượt so với mục tiêu kế hoạch 60% giao.
- Tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt trung bình 93,1%, vượt mục tiêu kế hoạch giao là 90%.
- Tỷ lệ thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng đạt trung bình 86,5%, vượt so với mục tiêu kế hoạch 80% giao.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế hoặc có sự hỗ trợ của nhân viên y tế đồng đạt trung bình 88,8%, vượt so với mục tiêu kế hoạch 80% giao.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được thăm khám định kỳ (ít nhất 4 lần trong thai kỳ) đạt trung bình 82,4%, vượt so với mục tiêu kế hoạch 80% giao.
* Nhóm chỉ tiêu đạt kế hoạch
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt trung bình 98,8%/98%, đạt mục tiêu kế hoạch giao là 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt trung bình 13,3%, đạt so với mục tiêu kế hoạch là dưới 15% giao.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đạt trung bình 10%, đạt mục tiêu kế hoạch là dưới 15% giao.
* Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu khác:
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt trung bình 100%
- Tỷ lệ trường, lớp học được xây dựng kiên cố đạt trung bình 95,4%/100%
- Tỷ lệ trạm y tế được xây dựng kiên cố đạt trung bình 99,1%/100%
- Tỷ lệ đồng bào DTTS được nghe đài phát thanh đạt trung bình 94,1%/100%
- Tỷ lệ đồng bào DTTS được xem truyền hình đạt trung bình 97,2%/100%
- Tỷ lệ hộ di cư không theo quy hoạch được sắp xếp, bố trí ổn định đạt trung bình 80%/90%
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề đạt trung bình 58%
- Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi học trung học cơ sở đến trường đạt trung bình 94,7%/95%
- Tỷ lệ thôn có đội văn hoá, văn nghệ, câu lạc bộ truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng đồng đạt trung bình 46,9%/50%
- Tỷ lệ đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế đồng đạt trung bình 93,2%/98%
- Tỷ lệ người dân ở vùng DTTS&MN tiếp cận thông tin về bình đẳng giới thông qua các hoạt động truyền thông dựa vào cộng đồng đạt trung bình 24,2%.
Riêng chỉ tiêu tỷ lệ giảm nghèo vùng đồng bào DTTS của 13 tỉnh khu vực phía Nam bình quân đạt 1,89%, chưa đạt mục tiêu kế hoạch giao./.